Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim

tin tức nổi bật

U XƠ CỔ TỬ CUNG

 

U XƠ CỔ TỬ CUNG

U xơ cổ tử cung là một loại u lành tính thường gặp, thường liên quan đến sự rối loạn chức năng buồng trứng, sự xuất tiết quá nhiều nội tiết tố nữ cho nên bệnh có xu hướng teo sau thời kỳ mãn kinh...

Y học cổ truyền cho rằng do khí huyết ngưng trệ ở hai mạch Xung và Nhâm gây nên.

Dựa theo vị trí khác nhau của khối u có thể gặp U xơ cổ tử cung hoặc U xơ tử cung.

Triệu Chứng

- Rối loạn kinh nguyệt, thường biểu hiện là kinh kéo dài, lượng kinh nhiều, thống kinh, một số ít ra máu bất thường ở âm đạo.

- Huyết trắng ra nhiều, nhất là đối với u xơ tử cung, nếu bị nhiễm khuẩn thì huyết trắng có lẫn máu hoặc mủ.

- Sờ thấy có khối u vùng bụng dưới (nếu khối u nhỏ thì không sờ thấy được).

- Tiểu nhiều lần, khó đại tiện, do bàng quang và trực trường bị chèn ép. Nếu thần kinh bị chèn ép, có thể gây nên đau ở vùng lưng, đùi.

Chẩn Đoán

. Chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng (như trên).

. Khám phụ khoa: Có thể sờ thấy thân tử cung to, bề mặt gồ ghề, niêm mạc tử cung lồi lõm không đều.

. Siêu âm giúp cho chẩn đoán rõ hơn.

. Chú ý phân biệt với ung thư buồng trứng, khối u do viêm nhiễm vùng hố chậu, có thai.

Điều Trị

Nguyên tắc điều trị chủ yếu là Nhuyễn kiên, tiêu tích, hành khí, hoạt huyết.

Nếu khối u nhỏ hơn tử cung có thai ba tháng, có yêu cầu sinh đẻ hoặc gần thời kỳ mãn kinh, không có triệu chứng rõ rệt, có thể điều trị bằng Đôngy và theo dõi. Nếu khối u to, có triệu chứng chèn ép và phát triển nhanh, cần dùng phẫu trị.

Trên lâm sàng thường gặp hai loại sau:

+ Thiên về huyết ứ: Dùng bài Quế Chi Phục Linh Hoàn thêm Bạch linh, Đào nhân, Xích thược, Đơn bì mỗi thứ 12g, Miết giáp, Mẫu lệ đều 20g, Quế chi 6g. Sắc uống.

+ Thiên Về Khí Trệ: Dùng bài Hương Lăng Hoàn thêm Hải tảo, Côn bố, Quất hạch, Hạ khô thảo đều 20g, Mộc hương, Chỉ xác, Đinh hương, Tam lăng, Nga truật, Thanh bì, Xuyên luyện tử, Tiểu hồi đều 6g.

U XƠ TIỀN LIỆT TUYẾN

Tiền liệt tuyến là một tuyến của bộ sinh dục nam, nằm ngay dưới cổ bàng quang và bao quanh niệu đạo, ống dẫn tiểu.

Tiền liệt tuyến nặng từ 15 – 20g, chỉ phát triển thật sự từ lúc dậy thì cho đến 25 tuổi. Từ 25 – 40 tuổi, Tiền liệt tuyến không thay đổi nữa nhưng quá 40 tuổi, Tiền liệt tuyến có thể lớn dần và có thể gây rối loạn nơi hệ tiết niệu.

Tuổi 50 thường hay bị chứng phì đại Tiền liệt tuyến. Là một dạng u lành. Có đến 90% các cụ 80 tuổi đều bị phì đại Tiền liệt tuyến nhưng chỉ có 30-40% cụ có rối loạn về tiểu tiện, còn đa số không có rối loạn đáng kể.

Đông y xếp vào loại ‘Lâm Chứng’, ‘Bạch Trọc’, ‘Huyết Lâm’, ‘Bạch Dâm’, ‘Niệu Tinh’, ‘Tinh Trọc’, ‘Lâm Trọc’, ‘Lao Lâm’, ‘Khí Lâm’.

Nguyên Nhân

Chủ yếu do tuổi già, Tiền liệt tuyến bị xơ hóa làm cho mật độ Tiền liệt tuyến trở thành cứng hơn bình thường, ấn vào đau, gây nên tiểu khó và có thể bị bí tiểu.

Theo Đông Y đa số do:

+ Do thấp nhiệt ứ trở, ngoại cảm thấp nhiệt độc tà hoặc cảm hàn tà hóa thành nhiệt, nhiệt và thấp tương tranh, thấp nhiệt dồn xuống phía dưới, rót vào tinh cung, uẩn kết không tan làm cho khí trệ, huyết ngưng, kinh lạc bị ngăn cách. Thấp nhiệt dồn xuống vào bàng quang khiến cho khí ở bàng quang không hóa được, hoặc do ăn uống thất thường, ăn nhiều thức ăn cay nóng, thích ăn thức ăn béo, ngọt làm cho Tỳ Vị vận hóa không đều, thấp nhiệt sinh ở bên trong, thấm xuống bàng quang, chuyển vào kết ở tinh cung, ứ huyết, trọc tinh kết ngưng lại không hóa được gây nên bệnh.

Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận – Chư Lâm Bệnh Hậu’ viết: Các chứng lâm do Thận hư mà Bàng quang nhiệt gây nên”. Và “Chứng nhiệt lâm, do Tam tiêu có nhiệt, khí chuyển xuống Thận lưu nhập vào Bào (bàng quang) thành ra chứng lâm”. Sách ‘Ngoại Khoa Lý Liệt’ viết: “… Phía trước cốc đạo bị độc, đau, nóng lạnh, do Can kinh có thấp nhiệt, gọi là Bạch huyền thống”. Như vậy có thể thấy chứng Viêm tiền liệt tuyến cấp có liên hệ với Bàng quang có thấp nhiệt hoặc Can kinh có thấp nhiệt gây nên. Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư – Lâm trọc’ cho rằng hỏa là nguyên nhân gây nên, ông nhận định: “Có trọ có tinh, tất do tướng hỏa vong động, quấy động tinh, khiến cho tinh không ở yên vị trí không bế tàng lại, chảy xuống. Nếu nhiệt rót xuống bàng quang thì lỗ tiểu sít, đau, thanh trọc biến thành. Bạch trọc do nhiệt và lâu ngày, thì Tỳ khí bị hạ hãm, thổ không chế được thấp, thủy đạo không thanh, tướng hỏa dị động, tâm thận bất giao, tinh bị tiết ra không cầm lại, đó là do bạch trọc không có nhiệt vây”.

+ Âm Hư Hỏa Vượng: Sinh hoạt tình dục quá mức làm cho tinh khí hao tổn, thận tinh bị tổn hại, âm hư hỏa vượng, tướng hỏa vọng động làm cho tinh bị tổn hại, bị ngăn trở, rót vào tinh cung, thấp trệ hóa thành nhiệt khiến cho bại tinh hợp với hỏa tiết ra.

+ Tỳ Khí Hạ Hãm: lao nhọc quá sức, ngồi lâu, tương tư hoặc ăn uống thất thường làm cho Tỳ Vị bị tổn thương, Tỳ không hóa được thấp, trở trệ ở tinh cung, Tỳ hư, trung khí hạ hãm, cốc khí không chuyển được xuống dưới, tinh và trọc tương bác nhau khiến cho tiểu ra chất đục.

+ Thận Nguyên Hư Suy: Người lớn tuổi, thân thể suy yếu hoặc phòng lao làm cho tinh bị hao tổn, âm tổn khiến cho dương và thận nguyên bị suy yếu, mệnh môn hỏa suy, không cố nhiếp được, tinh quan không vững, tinh không bế tàng được thì phải tiết ra.

+ Tinh Cung Bị Ứ Trở: Thấp nhiệt lâu ngày không được thanh đi, tướng hỏa lâu ngày không tiết ra được, tinh bị ứ lại thành trọc, tinh ứ lâu ngày, tinh đạo, tinh cung, khí huyết bị ngưng kết gây nên.

+ Do Phế nhiệt, khí uất, không thông điều được thủy đạo, nhiệt tà rót xuống bàng quang.

Triệu Chứng

Thường xẩy ra rối loạn về tiểu tiện ở tuổi 60-65: Nhẹ thì thường không có triệu chứng chỉ khi nào bị viêm mới thấy các triệu chứng: tiểu gắt, tiểu buốt, nhất là lúc mới bắt đầu tiểu, tiểu khó, có khi nước tiểu ra thành 2-3 tia. Cảm thấy khó tiểu hết lượng nước tiểu, tiểu không hết dễ khiến cho tiểu ra quần gây nên sự khó chịu. Đêm phải thức dậy đi tiểu 3-4 lần hoặc nhiều hơn. Vừa đi tiểu xong lại cảm thấy muốn tiểu tiếp. Lâu dần có thể bị bí tiểu. Bí tiểu xẩy ra bất thình lình, khi bị mệt mỏi, sau khi uống rượu hoặc ăn uống nhiều.

Theo YHCT, trên lâm sàng thường gặp các loại sau:

. Thấp Nhiệt Hạ Chú: Tiểu nhiều, tiếu gắt, tiểu buốt, đường tiểu nóng, đau, đường tiểu thường có chất trắng đục dính như mỡ tiết ra, vùng hội âm trướng đau, đau lan đến bụng dưới, xuống xương cùng, âm hành và đùi, toàn thân lúc nóng lúc lạnh, nước tiểu vàng, đỏ hoặc đau, tiểu ra máu, táo bón, miệng khô, đắng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Hoạt Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm hóa trọc. Dùng bài Bát Chính Tán Gia giảm: (Cù mạch, Mộc thông, Xa tiền tử, Biển súc, Hoạt thạch, Đăng tâm, Chi tử, Đại hoàng, Cam thảo. Sắc uống.

(Cù mạch lợi thấp thông lâm, thanh nhiệt lương huyết; Mộc thông, Đăng tâm thanh tâm hỏa, mà hóa thấp trọc; Xa tiền tử, Biển súc, Chi tử thanh Can nhiệt, thông Bàng quang; Đại hoàng thông phủ tả nhiệt; Cam thảo hoãn cấp chỉ thống.

. Nhiệt Độc thấp Thịnh: Lạnh nhiều, sốt cao, khát muốn uống, vùng hội âm sưng đỏ, nóng, đau, tiểu nhiều, tiểu gắt, đường tiểu buốt, đi tiểu không thấy thoải mái, tiểu ra mủ máu, táo bón, bụng dưới đau, hậu môn nặng, đau, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, Hoạt Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt giải độc, tiết hỏa thông lâm. Dùng bài Hoàng Liên Giải Độc Thang hợp với Ngũ Thần Thang và Bát Chính Tán. Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Chi tử, Kim ngân hoa, Địa đinh, Xa tiền tử, Xích linh, Ngưu tất, Mộc thông, Biển súc, Hoạt thạch, Đại hoàng, Cam thảo, Cù mạch, Đăng tâm.

(Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Chi tử, Kim ngân hoa, Địa đinh thanh tả hỏa độc ở Tam tiêu; Xa tiền tử, Xích linh, Mộc thông, Biển súc, hoạt thạch, Cù mạch, Đăng tâm, Cam thảo để tiết hỏa thông lâm, khiến cho độc nhiệt theo đường tiểu thoát ra ngoài; Đại hoàng thông phủ tả hỏa, tán nhiệt kết, trừ trọc độc; Ngưu tất dẫn thuốc đi xuống bên dưới).

+ Âm Hư Hỏa Vượng: Lưng đau, chân mỏi, đầu váng, hoa mắt, ngũ tâm phiền nhiệt, di tinh, rối loạn sinh dục, vùng hội âm có cảm giác nặng tức, khi tiểu và đại tiện thì tiết ra chất dịch đục, hoạt động thì ra mồ hôi, tiểu ít, nước tiểu đỏ, tiểu không tự chủ, lưỡi đỏ, mạch Sác.

Điều trị: Ích Thận tư âm, thanh tiết tướng hỏa. Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn hợp với Tỳ Giải Phân Thanh Ẩm: Tri mẫu, Hoàng bá, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, Địa hoàng, Sơn dược, Sơn thù nhục, Tỳ giải, Thạch xương bồ, Phục linh, Bạch truật, Liên tử tâm, Đan sâm, Xa tiền tử.

(Bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàng để bổ Thận âm; Tri mẫu, Hoàng bá tiết tướng hỏa vong động; Tỳ Giải Phân Thanh Ẩm thanh Tâm, ích trí, lợi thấp, hóa trọc.

+ Tỳ Hư Khí Hãm: Sắc mặt không tươi, không có sức, hồi hộp, hơi thở ngắn, tay chân lạnh, tự ra mồ hôi, tiểu nhiều, tiểu gắt, tiểu không tự chủ, tiểu ra chất dịch đục, lao động thì bệnh nặng hơn, vùng hội âm nặng tức, lưỡi nhạt, béo bệu, mạch Tế mà Nhuyễn.

Điều trị: Ích khí, kiện Tỳ, thăng thanh, giáng trọc. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang hợp với Thỏ Ty Tử Hoàn: Thỏ ty tử, Phục linh, Sơn dược, Liên nhục, Kỷ tử, Hoàng kỳ, Đảng sâm, Cam thảo, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Đương quy, Trần bì.

(Hoàng kỳ bổ ích trung khí, thăng dương cố biểu; Nhân sâm, Phục linh, Cam thảo, Bạch truật kiện Tỳ, ích khí, hóa thấp; Thăng ma, Sài hồ hợp với Sâm, Kỳ để thăng đề thanh dương khí; Quy vĩ, Kỷ tử bổ huyết hòa doanh; Thỏ ty tử, Sơn dược, Liên nhục kiện Tỳ ích khí, cố tinh, hóa trọc; Trần bì lý khí hóa thấp)

+ Thận Nguyên Hư Suy: Lưng đau, chân lạnh, tinh thần uể oải, sợ lạnh, nước tiểu nhiều, trong, mặt trắng nhạt, tiểu có lẫn chất tinh, liệt dương, tảo tinh, lưỡi nhạt bệu, mạch Trầm Tế.

Điều trị: Ôn Thận cố tinh: Dùng bài Tả Quy Hoàn hợp với Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn (Sa uyển tật lê, Khiếm thực, Liên tu, Long cốt, Mẫu lệ, Thục địa, Sơn dược, Sơn thù, Câu kỷ, Đỗ trọng, Thỏ ty tử, Đương quy, Lộc giác giao, Phục tử, Nhục quế).

(Thục địa, Sơn thù, Sơn dược, Kỷ tử, Đỗ trọng, Lộc giác giao đại bổ Thận khí, ích âm trợ dương; Phụ tử, Nhục quế ôn thận, dẫn hỏa quy nguyên; Thỏ ty tử, Tật lê, Khiếm thực, Liên tu ích Thận, cố tinh; Đương quy hòa doanh, điều huyết; Long cốt, Mẫu lệ cố sáp ở hạ nguyên).

+ Ứ Trở Tinh Cung: Vùng hội âm nặng, đau, đau như kim đâm, đau lan đến bụng dưới, đến dịch hoàn, âm hành hoặc tiểu ra máu, lưỡi đỏ tím, mạch Huyền Sáp, quầng mắt thâm đen.

Điều trị: Hoạt huyết khứ ứ, sơ Can thông lạc. Dùng bài Tiền Liệt Tuyến Thang (Đan sâm, Trạch lan, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa, Nhũ hương, Một dược, Xuyên luyện tử, Thanh bì, Tiểu hồi, Bại tương thảo, Bồ công anh, Bạch chỉ.

(Đan sâm, Trạch lan, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết trục ứ; Nhũ hương, Một dược tán kết, khứ ứ, hành khí, chỉ thống; ; Xuyên luyện, Thanh bì, Tiểu hồi thư Can, tán ứ, hành khí, đạo trệ; Bại tương thảo, Bồ công anh, Bạch chỉ giải độc, thông lạc).

Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm

+ Trương Chính Đại báo cáo dùng phương pháp hoạt huyết hóa ứ hợp với thanh nhiệt, giải độc trị 108 ca tiền liệt tuyến viêm mạn. Dùng Vương bất lưu hành25g, Xích thược 15g, Nguyên hồ sách 15g, Mộc thông 10g, Cam thảo 5-10g, Hoàng bá 25g, Bại tương thảo 25g, Bồ công anh 25g, Đan sâm 15g, Xuyên sơn giáp 15g, Tạo giác thích 15g. Nếu thuộc dạng âm hư thêm Quy bản, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử để bổ Thận âm. Nếu dương hư thêm Bổ cốt chỉ, Nhục thung dung, Ba kích thiên để giúp cho thận dương. Kết quả đạt 90% (Trương Chính Đại, Tân Trung Y 1981 (1): 32).

+ Ngô Tuệ Mẫn dùng dịch chiết Tỏi chích để trị viêm tiền liệt tuyến mạn. Dùng dịch chiết Tỏi 5 ‰ (gồm 15‰ dầu Tỏi) chích vào vùng hội âm. Mỗi lần 2ml, cách ngày chích một lần, tổng cộng 20 lần. Trị 79 ca, khỏi 9, kết quả ít 30, có tiến bộ 34, không kết quả 6 (Ngô Tuệ Mẫn, Trung Hoa Lý Liệu Ung Chí 1982, 5 (1): 61).

+ Từ Phúc Thái dùng phép hoạt huyết hóa ứ, nhuyễn kiên tán kết, dùng bài thuốc kinh nghiệm Vương Bất Lưu Hành Thang trị viêm tiền liệt tuyến mạn thể huyết ứ có hiệu quả cao. Bài thuốc gồm: Vương bất lưu hành, Xích thược, Nguyên hồ, Đan sâm, Xuyên sơn giáp, Tạo giác thích, Đào nhân, Hồng hoa, Tam lăng, Nga truật, Xuyên khung, Ngưu tất, Đơn bì) (Từ Phúc Thán, Thượng Hải Trung Y Dược Ung Chí 1987, (1): 12).

Tham Khảo

+ Chu Mạch Đường dùng phương pháp cố tinh đạo trọc trị 133 ca viêm tiền liệt tuyến mạn bằng: Tỳ giải, Thỏ ty tử, Sa uyển tử, Ích trí nhân, Sơn dược, Ngưu tất, Phục linh, Trạch tả, Ô dược, Xương bồ, Xa tiền tử, Cam thảo.. kết hợp cho ngâm tiền liệt tuyến bằng nước ấm rồi lấy tay xoa.. kết quả khỏi hoàn toàn 50, bớt trên lâm sàng 12, có chuyển biến tốt 36, không kết quả 5. Đạt tỉ lệ 96,2%. Bình quân trị 95 ngày (Chu Mạch Đường, Trung Y ung Chí 1988 (9): 41).

+ Dư Huệ Dân dùng Thanh Lợi Lý Hóa Thang trị 31 ca viêm tiền liệt tuyến mạn tính. Khỏi 14, chuyển biến tốt 16, không kết quả 1. Bài thuốc gồm Xuyên luyện tử, Ngưu tất, Lưu ký nô, Đào nhân, Cam thảo, Hoàng bá, Tiểu hồi đều 10g, Ý dĩ nhân, Bạch thược đều 20g, Bại tương thảo 30g, Thục phụ tử 3g. Tiểu buốt: bỏ Phụ tử, Ích trí nhân, thêm Hoạt thạch. Bụng dưới và dịch hoàn đau, hơi thở ngắn, thần trí mê mệt thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ. Liệt dương, tảo tinh, mạch Trầm Tế, hợp với bài Ngũ Tử Diễn Tông Hoàn để ôn dưỡng thận khí. Lúc xuất tinh đau hoặc tinh ra kèm có máu: bỏ Phụ tử, Tiểu hồi, thêm Sinh địa, Tri mẫu, Mao căn, Bồ hoàng (sao). Nếu tiền liệt tuyến cứng: thêm Xuyên sơn giáp, Kê nội kim (sống) (Dư Huệ Dân, Hồ Bắc trung Y Ung Chí 1987, (1): 17).

UNG THƯ BÀNG QUANG

Ung thư bàng quang là loại ung thư đường tiết niệu thường gặp nhất và chiếm khoảng các loại ung thư. Tuổi thường gặp là 50 – 70 tuổi, nam gấp đôi nữ. Triệu chứng sớm nhất là có máu mà không đau.

Bệnh thuộc loại ‘Niệu Huyết’, ‘Huyết Lâm’ của YHCT.

Nguyên Nhân

+ Do Tâm hỏa không chuyển nhiệt được xuống Tiểu trường hoặc do thấp nhiệt rót xuống dưới Bàng quang gây nên.

+ Do Thận hư không khí hóa được, thủy thấp không hóa đi được, ứ tích lại thành độc, thấp độc hóa thành nhiệt dồn xuống Bàng quang gây nên.

Triệu Chứng Lâm Sàng

Tiểu ra máu là triệu chứng sớm của ung thư bàng quang, lượng máu ra nhiều hoặc ít không chừng. Bắt đầu tiểu ra máu từng lúc và không đau. Dù khi nghỉ ngơi lượng máu trong ước tiểu cũng không giảm. Nước tiểu có thể đôi khi nhìn thấy trong nhưng nhìn qua kính hiển vi thì lúc nào cũng thấy có máu. Trường hợp khối u to ra hoặc phát ở nhiều nơi, hoặc có nhiễm trùng thì có triệu chứng tiểu gắp, tiểu nhiều lần, tiểu buốt. Nếu khối u ở gần cổ bàng quang sẽ có triệu chứng tiểu khó, vùng bàng quang đau tức.

Nếu trong nước tiểu có huyết khối, có thể đường tiểu sẽ bị nghẽn. Nếu khối u to, dùng tay khám qua trực trường hoặc âm đạo có thể sờ thấy khối u. đến thời kỳ cuối do ung thư di căn, bệnh nhân có cảm giác đau vùng trên xương mu hoặc vùng hội âm, vùng háng, vùng thắt lưng và các triệu chứng thiếu máu, suy mòn.

Chẩn Đoán

Căn cứ chủ yếu:

1- Nam giới tuổi trên 50, nhiều lần tiểu ra máu.

2- Lấy nước tiểu 24 giờ hoặc tiểu lúc sáng sớm, tì m tế bào ung thư trong cặn lắng.

3- Chụp và soi bàng quang có thể xác định khối u to nhỏ, vị trí và làm sinh thiết xác định chẩn đoán.

4- Kiểm tra siêu âm. Các phương pháp kíểm tra cùng kết hợp bệnh sử

và triệu chứng lâm sàng để xác định chẩn đoán.

Điều Trị

Ung thư bàng quang phát hiện sớm nên dùng phẫu trị sớm, san đó kết hợp dùng đông y điều trị.

Ung thư bàng quang thời kỳ đầu và giữa chủ yếu là thể thấp nhiệt, thời kỳ cuối chủ yếu là âm hư thấp nhiệt hoặc khí âm lưỡng hư kiêm thấp nhiệt.

Thấp Nhiệt Hóa Hỏa: tiểu ra máu từng lúc, màu đỏ tươi hoặc có máu cục, thường không đau, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, khô, mạch Huyền Sác.

Điều trị: thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết, chỉ huyết. Dùng bài Tiểu Kế Ẩm Tử gia giảm: Tiểu kế, Bồ hoàng (nửa sống nửa sao) đều 10g, Sinh địa, Hoàng bá, Bạch mao căn, Ích mẫu thảo, Đơn bì đều 12g, Đại hoàng 6g, Xích thược, Sinh địa du, Thổ phục linh, Đạm trúc diệp, Bạch vi Xa tiền thảo tươi, sao chi tử đều l2g, Hoạt thạch 20g.

Gia giảm: Trường hợp nước tiểu có nhiều huyết khối và tiểu đau thêm Huyết dư thán, Đào nhân, Hải ki m sa, bột Tam thất (hòa thuốc uống), bột Hổ phách (hòa uống), Xuyên Ngưu tất. Nhiệt thịnh thêm Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bồ công anh, Long quỳ, Bạch anh, Thất diệp nhất chi hoa... để thanh nhiệt giải độc. Sau khi đã cầm máu do xuất huyết thương âm, dùng Lục Vị Địa Hoàng Hoàn thêm Hạn liên thảo, Bạch thược dể dưỡng âm, hoạt huyết, mệt mỏi, hơi thở ngắn thêm Hoàng kỳ, Tiên hạc thảo, Đại táo.

Thấp Nhiệt Ở Hạ Tiêu: Tiểu ra máu hoặc trong nước tiểu có máu, tiểu tiện khó hoặc đau bụng dưới, đau tức, tiểu vàng, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi nhớt, khô, mạch Huyền.

Điều trị: Thanh lợi thấp nhiệt. Dùng bài: Long Đởm Tả Can Thang gia giảm: Long đởm thảo, Sao chi tử, Hoàng cầm, Sài hồ, Sinh địa, Xa tiền thảo, Trạch tả đều 12g, Mộ c thông, Biển súc, Cù mạch đều 10g, Hoạt thạch 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi líên, Bạch anh, Thổ phục linh đều 12g.

Gia giảm: Nôn, buồn nôn thêm Bán hạ, Xuyên hoàng liên, Tô diệp. Táo bón thêm Đại hoàng. Tiểu ra máu nhiều thêm Ích mẫu thảo, Tiểu kế, Bạch mao căn, bột Tam thất hòa uống).

Âm Hư Thấp Nhiệt: Bệnh lâu ngày, mất máu, phần âm bị tổn thương, chóng mặt, tai ù, lưng gối đau mỏi, lòng bàn chân tay nóng, ra mồ hôi trộm, sốt về chiều, huyết niệu nhìều lần tái phát, lưỡi đỏ, rêu ít vàng, mạch Huyền Tế Sác.

Điều trị: Tư âm thanh nhiệt lợi thấp. Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn gia giảm: Sinh địa 20g, Hoài sơn l2g, Sơn thù 10g, Bạch linh, Đơn bì, Trạch tả, Tri mẫu, Hoàng bá, Xuyên ngưu tất, Tang ký sinh, Nữ trinh tử, Hạn liên thảo, Ích mẫu thảo , Bạch mao căn đều 12g, Quy bản l6g.

Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm

+ Đại tiểu kế, Bán chi liên, Trư linh, Phục linh, Trạch tả, Xa tiền tử, Lục Nhất Tán, Tri rnẫu, Hoàng bá, Sinh địa, Bồ hoàng than, Ngẫu tiết than, Quán chúng than, Hoa hòe (Thượng Hải Trung Y Học Viện).

+ Long Xà Dương Tuyền Thang (Học Viên Trung Y Triết Giang): Long quỳ, Bạch anh, Xà môi, Hải kim sa, Thổ phục linh, Đăng tâm thảo, Uy li nh tiên, Bạch hoa xà thiệt thảo.

+ Phức Phương Hổ Phách Thang (Học Viên Trung Y Triết Giang): Khổ sâm, Sinh địa, Ngân hoa, Đại tiểu kế, Trạch tả, Tỳ giải, Hoàng bá, Hổ phách

+ Nhẫn đông đằng, Tiên hạc thảo, Bạch mao đằng, Hổ trượng, Bán biên liên, Bán chi liên, Phượng vĩ thảo, Xuyên luyện tử, Ô dược, Khổ sâm, Bạch chỉ (Học Viên Trung Y Triết Giang).

+ Long Xà Dương Tuyền Thang (Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1982 (4): 11): Long quỳ, Bạch anh, Thổ phục linh, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g, Xà độc 15g, Hải kim sa 12g, Ddăng tâm thảo, Uy linh tiên đều 10g. Sắc uống.

TD: Trị ung thư bàng quang.

Đã trị 21 ca, có 19 ca sống hơn 5 năm (90,47%), 2 ca chết.

+ Ngũ Linh Tán Gia Vị (Tứ Xuyên trung Y 1989 (4): 26): Trư linh, Phục linh, Bạch truật, Hoàng kỳ (sống) đều 15g, Trạch tả, Hải kim sa, Hải tảo đều 18g, Quế chi 10g, Địa du (sống), Dĩ mễ (sống), Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g. Sắc uống.

Gia giảm: Tiểu ra máu không cầm, thêm Hổ phách, Tiên hạc thảo. Tiểu đục thêm Tỳ giải, Xạ can. Tiểu ra rỉ rỉ không dứt thêm Đỗ trọng, Thỏ ty tử. Bụng dưới trướng, xệ xuống, đau thêm Huyền hồ, Hương phụ, Ô dược. Tiểu đau không chịu được thêm Thương nhĩ tử, tăng Hải kim sa lên. Di căn vào hạch lâm ba thêm Hoàng dược tử; Di căn lên phổi thêm Ngư tinh thảo, Qua lâu. Di căn vào trực trường thêm Bán chi liên, Xuyên sơn giáp. Di căn vào cổ tử cung thêm Y cát lợi, Thạch yên tử.

TD: Trị ung thư bàng quang thời kỳ cuối

Đã trị 31 ca, đã qua điều trị bằng hóa chất. Kết quả cho thấy các chứng trạng có chuyển biến tốt, tế bào ung thư bị ức chế hoặc tiêu đi. Có 3 ca sống được 5 năm, 18 ca sống hơn 2 năm.

UNG THƯ DẠ DÀY

Ung thư dạ dày là loại ung thư thường gặp, đứng đầu các loại ung thư tiêu hóa. Triệu chứng chủ yếu là vùng bụng trên (thượng vị) khó chịu hoặc đau nôn, ợ, nôn ra máu, tiêu phân đen, sờ thấy có khối u. Triệu chứng ban đầu không rõ rệt, thường dễ lẫn với viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng, rối loạn tiêu hóa. Lúc sờ thấy khối u và trạng thái bệnh nhân suy mòn thì đã muộn. Bệnh có thể mắc bất kỳ ở lứa tuổi nào nhưng thường gặp ở tuổi 40-60, nam nhiều hơn nữ.

Triệu Chứng

Triệu chứng thường thấy:

a. Đau dạ dày: Phần nhiều vùng mỏm ức, đau bất kỳ lúc nào, ăn vào cũng không giảm, dễ nhầm với các bệnh khác vùng thượng vị.

b. Chán ăn, ăn xong bụng đầy, ợ hơi, bệnh nhân không buồn ăn gì nhất là các loại thịt. Và người sụt cân rất nhanh.

c. Buồn nôn và nôn: nôn do tâm vị tắc (khối u chèn ép) thức ăn tồn đọng lâu trong dạ dày nên chất nôn có mùi thối.

d. Chảy máu: thời kỳ mới đầu đã có thể có chảy máu, tiêu phân đen, chất nôn màu cà phê, phân đen màu hắc ín.

e. Các triệu chứng khác như táo bón, thiếu máu, mệt mỏi, sốt nhẹ ké o dài. Thời kỳ cuối, bệnh di căn tùy theo vị trí và mức độ mà triệu chứng khác nhau như kèm theo thủng dạ dày, chảy máu nhiều, viêm phúc mạc...

Khám thể trạng:

. Cơ thể gầy nhanh và cuối kỳ là da bọc xương, người nóng, da khô.

. Khối u sờ thấy ở vụng thượng vị, cứng chắc có nổi cục, di động theo nhịp thở.

. Di căn nhiều ở hạch lâm ba thượng đòn trái, kế đến là hạch dưới nách, vùng hố chậu, phúc mạc và gan. Có khi cũng di căn đến hạch lâm ba phổi.

. Viêm phúc mạc thường là cuối kỳ có khi gặp. Căn cứ theo triệu chứng lâm sàng, các học giả y học cổ truyền cho rằng bệnh thuộc phạm trù chứng ‘phản vị’, và ‘ế cách’.

Chẩn Đoán: chủ yếu dựa vào:

+ Bệnh nhân trên 30 tuổi, đau hoặc cảm giác thường xuyên vùng bụng trên đầy, đau ngày càng nặng hơn và không có giờ giấc rõ ràng, ấn bụng đau.

+ Tuy không đau bụng nhưng sụt cân không rõ nguyên nhân, tiêu phân đen, chán ăn, mệt mỏi, giảm huyết sắc tố hoặc nhiều lần xuất huyết, đau liên tục, thường là dấu hiệu ung thư bao tử.

+ Có tiền sử đau bao tử, kiểm tra phát hiện di căn vào phổi, gan, hạch lâm ba thượng đòn to hoặc thành trước trực trằng sờ thấy khối u có thể xác định.

+ Phân tích dịch vị: độ acid thấp (dưới 30o). nếu chích Histamin mà độ acid vẫn thấp, có nhiều khả năng là ung thư. Kiểm tra tế bào dịch vị phát hiện tế bào ung thư, có thể chẩn đoán xác định.

+ Kiểm tra phân bệnh nhân chế độ ăn có kiểm soát, nếu có máu liên tục dương tính, có giá trị chẩn đoán.

Chụp X Quang dạ dày: vết loét to trên 2, 5cm, hình dạng không đều, hình vành trăng khuyết, quanh bờ loét nếp nhăn niêm mạc không đều hoặc mất, bên cánh bờ dạ dày xơ cứng, không có nhu động, thường gặp vào thời kỳ cuối bệnh ung thư.

Soi dạ dày trực tiếp quan sát hình thái niêm mạc dạ dày, chụp và lấy tổ chức làm sinh thiết giúp cho chẩn đoán bệnh sớm.

Điều Trị

Trường hợp xác định bệnh sớm, giải phẫu là biện pháp tốt nhất, kết hợp với dùng thuốc YHCT có thể đạt kết quả rất tốt, sống trên 5 năm có thể đạt 90%.

Trường hợp phát hiện muộn: Nếu sức khỏe người bệnh còn tốt, có thể dùng phẫu thuật kết hợp điều trị bằng thuốc YHCT. Nếu không có điều kiện giải phẫu, dùng YHCT là chủ yếu, phối hợp hóa trị hoặc các phương pháp khác.

Theo YHCT trên lâm sàng thường gặp các loại sau:

+ Can Vị Bất Hòa: Vùng thượng vị đầy, đau, ợ mùi thối, buồn nôn, nôn, mạch Huyền.

Điều trị: Sơ can, hòa vị, chỉ thống, giáng nghịch. Dùng bài Tiêu Dao Tán hợp Tuyền Phúc Đại Gỉa Thang gia giảm: Sài hồ 12g, Bạch thược 20g, Bạch truật 12g, Đương quy 20g, Hoàng liên 8g, Bán hạ (chế gừng) 8g, Chỉ x

Liên kết:

Logo quảng cáo