Trang chủ --> N: --> NẤM ĐẦU
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim

tin tức nổi bật

NẤM ĐẦU

 

Nấm đầu là loại nấm da nông phát sinh ở da đầu, tóc do nhiễm nấm, có tên là Thốc Sang, Lại đầu sang.

Đặc điểm của bệnh là đầu có nhiều vảy kết thành đám, rất ngứa, tóc gãy và có các chấm đen nhỏ, hình dáng cánh bướm vàng và khai mùi nước tiểu, trẻ nhỏ dễ bệnh, lây truyền mạnh, lưu hành nhiều ở vùng nông thôn.

Nguyên Nhân:

Thường do phong độc xâm nhập gây bệnh.

Phần nhiều do cắt tóc, tấu lý lỏng lẻo, hoặc do tỳ vị thấp nhiệt nung nấu bốc lên đầu gặp phải trùng độc sinh bệnh.

Thấp thịnh thì ngứa nhiều, chảy nước, phong nhiệt thịnh thì tóc khô, tróc vảy; lâu ngày gây tổn thương da lông nên tóc rụng mà không mọc sinh chứng Thốc ban.

Triệu Chứng

1. Nấm vàng (Hoàng tiên): Bệnh phát sinh chủ yếu ở trẻ em 5 - 10 tuổi. Có lịch sử tiếp xúc, gia đình, làng xóm hoặc tập thể có người bệnh tương tự. Bắt đầu vùng da quanh lỗ nang lông có sần chẩn (lấy lỗ nang lông làm trung tâm) hoặc bào mủ nhỏ phát triển dần to bằng hạt đậu nành khô kết lại thành vảy dày màu vàng, nhìn như hình bướm chung quanh lồi, giữa lõm, sợi tóc mọc lên ở giữa gọi là vảy nấm vàng. Lớp vảy khó bóc, nếu bóc sẽ lộ lóp da đỏ hồng nhuận ướt. Lớp da bị bệnh lan ra tăng nhiều dần và dính kết với nhau thành mảng màu vàng dày, có mùi hôi đặc biệt như nước tiều chuột, là đặc điểm quan trọng của bệnh nhân. Ngứa là triệu chứng nổi bật, một số ít loét làm mù, kèm theo hạch bạch huyết lân cận sưng đau. Một số ít lan ra ngoài da đầu như mặt, cổ gọi là nấm vàng, thân mình hoặc là móng tay chân gọi là nấm móng. Đem sợi tóc mắc bệnh soi dưới kính hiển vi sẽ phát hiện những sợi tơ nấm hoặc bào tứ nấm hình thuẫn.

2. Nấm trắng (Bạch tiên): Thường gặp ở trẻ em tuổi học trò, nam nhiều hon nữ. Tổn thương da thường bắt gặp ở đỉnh đầu hoặc vùng chẩm, xuất hiện những sần chẩn nang lông màu hồng nhạt, phủ một lớp vảy trắng hoặc trắng xám, lan dần ra chung quanh các nơi khác ở đầu, rải rác to nhỏ không đều, phần lớn là những đám vảy tròn hoặc hình không đều bờ rõ. Trong vùng bệnh tóc khô, dễ gãy, tóc nhổ không đau, tóc bị bệnh thường tại vùng cách da đầu 2-4 cm, gãy nên tóc dài ngắn không đều nhau, quanh vùng tóc khô thường có vành đai nấm màu trắng xam bọc xung quanh.Ngứa ở mức độ khác nhau. Một số ít có sần chẩn đỏ sưng, làm mủ, kết vảy hơi đau. Bệnh kéo dài nhiều năm, thường đến tuổi dậy thì có thể khỏi tự nhiên. Soi sợi tóc bệnh dưới kính hiển vi có thể phát hiện nha bào nấm hình tròn.

3. Nấm chấm đen: Chủ yếu phát bệnh ở trẻ em, người lớn có ít. Bắt đầu ở da có hạt tròn nhỏ hoặc ban vảy trắng rải rác bờ rõ. Ban nhỏ nhưng nhiều chân nấm phát sinh viêm rõ hoặc có sẹo chấm. Do trong tóc có nhiều nấm ký sinh nên tóc mọc ra khỏi da là đứt để lại chấm đen. Triệu chứng chủ yếu là ngứa, bệnh kéo là; nhiều năm không khỏi. Sợi tóc bị bệnh phát hiện nha bào nấm hình lớn xếp thành chuỗi.

Chẩn Đoán:

Chẩn đoán nấm tóc chủ yếu dựa vào kết quả xét nghiệm phát hiện có nha bào nấm.

Cần phân biệt với :

Bạch tiên phong (viêm bã nhờn): phần nhiều gặp ở người lớn, viêm tại chỗ rõ rệt kết vảy bã nhờn, tóc thưa nhưng không có tóc gãy, xét nghiệm nấm âm tính.

- Vảy nến: có ban vảy trắng dày ở đầu nhưng không có tóc gãy, các vùng khác của cơ thể có tổn thương vảy nến. Xét nghiệm nấm âm tính.

Điều Trị:

a - Thấp Nhiệt: da có bào mủ, vỡ chảy nước nhầy, kết vảy vàng, có mùi hôi của nấm, ngứa, nóng trong người, khát không muốn uống. Chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhầy, mạch Hoạt Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt, hóa thấp, giải độc, sát trùng. Dùng bài Khổ Sâm Hoàn hợp Trị Tiên Phong gia giảm (Khổ sâm, Thạch xương bồ, Phù bình, Thường nhĩ. Thương truật, Khổ sâm, Ô tiêu xà, Hoàng cầm, Hương phụ).

b - Huyết táo: Da đỏ nhạt, vảy thành miếng, sợi tóc khô, dễ gẫy rụng, hơi ngứa, miệng khô, ít uống nước, chất lưỡi đỏ nhạt, rêu ít hoặc vàng mỏng, mạch nhỏ.

Điều trị: Dưỡng huyết, nhuận da, sát trùng. Dùng bài Khổ Sâm Hoàn hợp Tứ Vật Thang gia giảm.

2. Phép trị bên ngoài:

a - Cắt tóc: Cạo đầu 1 lần lúc bắt đầu, sau đó cứ 7 – 10 ngày cạo tóc 1 lần, 3 lần là 1 liệu trình. Nếu vùng bệnh nhỏ có thể dùng nhíp nhổ sạch, 7 - 10 ngày 1 lần, 3 lần là 1 liệu trình.

b - Gội đầu: Mỗi ngày dùng nước nóng có xà bông hoặc 10% nước phèn chua gội 1 lần, gội sạch hết vảy trong thời gian 1 tháng.

c - Bôi thuốc: Bôi mỡ Lưu huỳnh hoặc mỡ Hùng hoàng 10% mỗi ngày 2 lần sáng và tối, liên tục trong 6 tuần. Bôi xong đắp giấy dầu, đội mũ.

d - Đắp thuốc Đông y: Dùng Hoàng bá, Hoàng tinh lượng vừa đủ, sắc lấy nước đắp lên.

Bài thuốc kinh nghiệm:

1. Khô phàn 30g, Hồ tiêu 15 hột. Tất cả tán bột mịn, dùng dầu mè trộn bôi.

3. Khổ Luyện Lưu Hoàng Cao : Khổ luyện tử sao vàng tán bột mịn cùng với bột lưu hoàng trộn đều chế thành cao mềm 20% Khổ luyện tử và 10% Lưu hoàng. Cạo hết tóc vùng bệnh, mỗi ngày dùng xà bông gội sạch và bôi thuốc 1 lần, 3 tháng là 1 liệu trình. Sau 3 tuần, mỗi tối bôi thêm cồn Iod 5-7%. Báo cáo đã dùng trị cho 48 bệnh nhân đều khỏi (xét nghiệm soi nha bào nấm mỗi tuần 1 lần, 3 lần liên tục âm tính). (Bộ Môn Bệnh Ngoài Da, Viện Y Học Quý Dương Tỉnh Quý Châu).

Dự Phòng Và Điều Dưỡng

1 Thường xuyên kiểm tra đầu trẻ em để phát hiện bệnh sớm và điều trị sớm.

2. Đối với áo quần đồ dùng của trẻ mắc bệnh phải thường xuyên phơi giặt nhúng nước sôi để diệt nấm. Dụng cụ cắt tóc nên thường xuyên tiệt trùng để tránh môi giới truyền bệnh.

3. Tóc của bệnh nhi có bệnh phải được đốt tiêu hủy diệt nấm.

4. Người bệnh và thầy thuốc phải nắm phương pháp điều trị, bên ngoài kiên trì dùng thuốc điều trị đến lúc khỏi bệnh.

5. Cao Tỏi Trị Nấm Đầu (Vương Chánh Nghi, Bộ Môn Vi Sinh Vật, Viện Y Học Tứ Xuyên): Chọn tỏi vỏ tím, bỏ vỏ, rửa sạch. Giã nát, ép lấy nước. Trộn với Sulfat Magnesium 5g, mỡ Dê 5g, mỡ Heo 60g, trộn thật đều, chế thành mỡ Tỏi tỉ lệ khác nhau để dùng. Lúc bắt đầu từ 1-4 tuần, bôi mỡ tỏi tỷ lệ 30%, từ 5-8 tuần bôi tăng loại 50%, từ tuần thứ 9 trở đi bôi loại 70%. Phải cắt tóc trụi vùng bệnh và mỗi ngày trước khi bôi phải rửa sạch bằng nước xà bông mỗi ngày 1 lần, và sau khi bôi phải đội mũ vải để phòng ngứa gãi. Đã trị 95 ca các loại nấm đầu khỏi 6 ca, tốt 6 ca, tiến bộ nhiều 49 ca, 64% bệnh nhân có kết quả tốt.

NẤC

(Ách nghịch)

Đại Cương

Nấc là tình trạng khí nghịch lên, trong họng phát ra tiếng ngắn và mau, làm cho người ta không tự chủ được.

Chứng này phát ra một cách tự nhiên, nhiều khi không dùng thuốc cũng khỏi.

Nấc lâu ngày cần phải điều trị.

Nấc thường xuất hiện với các chứng bịnh mạn cấp khác là một trong những triệu chứng dẫn đến bịnh nghiêm trọng.

Người đang bị bệnh nặng, có xuất hiện dấu nấc thường là dấu hiệu sắp chết.

Nguyên Nhân

1-Theo YHHĐ (sách Sổ Tay Thầy Thuốc Thực Hành): Chủ yếu là do cơ hoành bị co thắt, cùng lúc đó cơ thành bụng và cơ ngực bị co lại làm cho không khí bị đưa ra ngoài đi ngang thanh môn bị co lại phát ra thành tiếng.

. Tổn thương trong não (não viêm, u não...)

. Màng phổi góc sườn - Cơ hoành bị viêm.

. Màng tim viêm.

. Có khối u ở trung thất.

. Niêm mạc bao tử viêm, màng bụng viêm.

. Ngộ độc: urê huyết cao, nhiễm Acid... thuốc INH, Streptomycine....

. Có thai

. Sau phẫu thuật nhất là phẫu thuật ở bụng, ống tiêu hóa.

2- Theo YHCT

Sách Nội Khoa Học Trung Y Thượng Hải và Thành Đô (Tứ Xuyên) cùng nêu ra các nguyên nhân sau:

a) Do ăn uống không điều độ:

+ Ăn uống nhiều thức ăn sống, lạnh, hoặc uống các loại thuốc mát (lương), lạnh (hàn) làm cho khí lạnh ngưng lại bên trong, vị dương bị cản trở gây ra nấc.

+ Ăn nhiều thức ăn cay nóng, hoặc uống các loại thuốc nóng làm cho táo nhiệt bên trong gây ra nấc.

b) Do bịnh nhiệt làm cho tân dịch bị khô, hỏa nhiệt tích lại ở bên trong, hỏa uất, khí thăng gây ra nấc.

c) Do tinh thần bị uất ức, tình chí không thỏa mãn, ưu tư, uất kết làm cho Can khí hoành nghịch gây ra nấc.

d) Do Tỳ và Thận hư yếu: Hạ nguyên quá suy, Thận không nạp được khí, khí nghịch lên gây ra nấc.

e) Do lao lực quá độ làm cho khí bị hao tổn hoặc người già yếu bịnh ốm đau lâu ngày, Tỳ Vị dương suy, thanh khí không thăng, trọc khí không giáng, gây ra nấc.

Triệu Chứng

1-Nấc Do Vị Bị Hàn (Hàn Tà Công Vị): tiếng nấc trầm, thưa, có lực vùng thượng vị đầy, gặp ấm nóng thì dễ chịu, gặp lạnh thì phát nấc nhiều hơn, lưỡi trắng mỏng, mạch Trì Hoãn (NKHT.Hải) hoặc Hoãn (NKHT.Đô).

2- Nấc Do Vị Hỏa Nghịch Lên (Vị Hỏa Thượng Nghịch): tiếng nấc trong, miệng hôi, phiền khát, tiểu ngắn, đỏ, đại tiện khó, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch Hoạt Sác.

3- Nấc Do Tỳ Thận Dương Hư: tiếng nấc ngắn và yếu, sắc mặt trắng bệch, tay chân mát, ăn ít, mệt mỏi, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế.

4- Nấc Do Vị Âm Hư (NKHT.Hải): tiếng nấc nhanh nhưng không liên tục, miệng khô, phiền khát, buồn bực, lưỡi khô, đỏ, mạch Tế Sác.

5- Nấc Do Khí Trệ Huyết Ứ (NKHT.Đô): nấc kéo dài không hết, ngực sườn đầy đau, bụng đau có lúc, ăn ít, không tiêu rêu lưỡi có đốm ít huyết, mạch Huyền Hoạt hoặc Sáp.

6- Nấc Do Đờm Thấp Ngưng Trệ (NKTYHG.Nghĩa): tiếng nấc thưa, ngực đầy, đờm nhiều, hoa mắt, phiền muộn, mạch Nhu Hoãn.

Điều Trị

1) Nấc do Vị Hàn: Ôn trung tán hàn (NKHT.Hải) hoặc Ôn trung giáng nghịch (NKHT.Đô).

(NKHT.Hải + T.Đô: Đinh Hương Tán (Tam Nhân Cực - Bịnh Chứng Phương Luận Q.1): Đinh hương 4g Lương khương 2g, Thị đế 4g, Chích Thảo 2g.

Tán bột. Mỗi lần dùng 6g, uống với nước nóng.

* Đinh Hương Thị Đế Thang (Chứng Nhân Mạch Trị, Q 2): Đinh hương, Nhân sâm, Thị đế, Sinh Khương. Sắc uống nóng.

GT: Đinh hương, Thị đế ôn vị, tán hàn, giáng khí, chỉ nghịch; Nhân sâm bổ khí, ích vị; Sinh khương ôn trung, tán hàn. Các vị phối hợp có tác dụng ôn trung, giáng nghịch, ích khí, hoà vị.

* Đinh Hương Thị Đế Tán (Thế Y Đắc Hiệu Phương Q.4): Nhân Sâm 40g, Bán Hạ 40g, Thị Đế 40g, Phục Linh 40g, Lương khương 40g, Sinh Khương 60g, Quất Bì 40g, Đinh hương 40g, Cam Thảo 20g. Tán bột. Mỗi lần dùng 12g, Sắc uống nóng.

- Thạch Liên Hoàn (Thánh Tế Tổng Lục, Q.47): Thạch Liên Nhục (bỏ tim) 40g, Phụ tử (nướng, bỏ vỏ cuống) 40g, Can Khương (nướng) 40g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 6-8g

- Quy Khí Ẩm ( Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q.51): Thục Địa 12 - 20g, Can Khương 4g, Hoắc Hương 6g, Phục Linh 8g, Đinh hương 4g, Chích Thảo 3,2g, Biển Đậu 8g, Trần Bì 4g. Sắc uống ấm lúc đói.

- Hàn Chứng Ách Nghịch Thang (Thiên Gia Diệu Phương): Thị Đế 50g, Can Khương10g, Quất hồng 25g, Nhân Sâm 50g, Đinh hương 10g, Chích Thảo 10g, Bán Hạ 10g, Ngô Thù 10g. Sắc uống.

- Trầm Hương, Bạch Đậu Khấu, Tía Tô đều 40g. Tán bột. Ngày uống 2- 2,8g với nước sắc Thị Đế (Hành Giản Trân Nhu - Hải Thượng Y Tôn Tâm Lĩnh):.

2) Nấc do Vị Hỏa nghịch lên: -NKHT.Hải: tiết nhiệt, thông phủ. -NKHT. Đô: thanh Vị, giáng nghịch.

-NKHT.Hải: Tiểu Thừa Khí Thang (Thương Hàn Luận): Đại Hoàng 8 - 16g, Hậu phác 8 - 16g, Chỉ Thực 8 - 16g. Sắc uống.

(Đại Hoàng, Chỉ Thực, Hậu phác để tiết nhiệt, thông trường vị, khoan trung, hành khí.)

-NKHT. Đô: Trúc Nhự Thang (Tập Nghiệm Phương): Trúc Nhự 12g, Bán Hạ 20g, Quất bì 12g, Sinh Khương 16g, Phục Linh 16g. Sắc uống.

- Nội Khoa Trung Y Học Giảng Nghĩa: Đan Khê Tả Tâm Thang (Đan Khê Tâm Pháp)

Hoàng Liên 12g, Cam Thảo 4g, Bán Hạ 8g, Sinh Khương 3 lát. Sắc uống.

- Hiện Đại Trung Y Học Nội Khoa: An Vị Ẩm (Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q.57)

Trần Bì 4g,Mộc Thông 4g, Hoàng Cầm 8g, Sơn Tra 12g, Trạch Tả 4g, Thạch Hộc 20g, Mạch Nha 12g. Sắc uống lúc đói

+ Giáng Nghịch Hóa Trọc Phương (Tân Biên Trung Y Kinh Nghiệm Phương): Đại Giả Thạch 12g, Tỳ Bà Diệp 12g, Trúc Nhự 12g, Tuyền Phúc Hoa 12g, Phục Linh 12g, Chỉ Xác 8g, Bán Hạ (chế) 12g, Đinh hương 2g, Lâu Bì 12g, Trần Bì (sao) 8g, Thị Đế 7 cái Bối mẫu 12g, Bạch Tật Lê (bỏ gai, sao) 12g. Sắc uống.

+ Trị Can Khí Hoành Nghịch Ách Nghịch Bất Chỉ Phương (Tân Biên Trung Y Kinh Nghiệm Phương): Tuyền Phúc Hoa 12g, Hoàng Liên 6g, Chỉ Xác 12g, Đại Giả Thạch 12g, Mộc Hương 6g, Ô Dược 12g, Ngô Thù Du 2g, Tân Lang 6g, Sa Môn 12g, Kim Linh Tử 12g, Diên Hồ 8g. Sắc uống.

+ Nhiệt Chứng Ách Nghịch Thang (Thiên Gia Diệu Phương): Thị Đế 50g, Câu Đằng 40g, Bạch thược 35g, Địa Long 25g, Quất Hồng 25g, Trúc Nhự 25g, Mạch môn 35g, Thạch cao sống 40g, Toàn Yết 7,5g, Cam thảo 10g. Sắc uống

3- Nấc do Tỳ Thận Dương hư: -NKHT.Hải: Ôn bổ Tỳ, Thận, hòa Vị, giáng nghịch.

-NKHT. Đô: Ôn trung, kiện Tỳ, giáng nghịch, chỉ ách.

-NKHT.Hải: Phụ Tử Lý Trung Thang (Cục Phương): Phụ Tử 4g, Bạch Truật 8g, Chích Thảo 4g, Đảng Sâm 12g, Bào Khương 4g. Sắc uống.

(Bào Khương để trừ hàn, Bạch Truật kiện Tỳ, Đảng Sâm bổ khí, Chích Thảo hòa trung, Phụ Tử hợp với Bào Khương để hồi dương cứu nghịch).

-NKHT. Đô: Tuyền Phúc Giả Thạch Thang hợp với Lý Trung Thang: Tuyền Phúc Hoa 12g, Đại Giả Thạch 16g, Bán Hạ 12g, Nhân Sâm 8g, Chích Thảo 12g, Sinh Khương 12g, Táo 12 trái, Bạch Truật 8g. Bào Khương 4g Sắc uống

- HĐTYNK. Học: Đại Bổ Nguyên Tiễn (Cảnh Nhạc Toàn Thư): Đảng Sâm 30g, Hoài Sơn 10g, Sơn Thù nhục 4g, Đương Quy 16g, Đỗ Trọng 10g, Chích Thảo 4g, Thục Địa 16g, Câu Kỷ Tử 10g. Sắc uống

- Trị Hạ Hư Xung Khí Thượng Nghịch Hư Ách Phương (Tân Biên Trung Y Kinh Nghiệm Phương): Long Cốt 16g, Thiết Lạc 40g, Câu Kỷ Tử 12g, Mẫu Lệ 16g, Bạch Vi 8g, Tử Thạch Anh 16g, Miếp Giáp (nướng) 16g, Trầm hương 3,2g, Nhục thung dung 16g, Hồ Đào Nhục 16g, Thục Địa 24g, Cáp Xác 16g. Sắc uống.

- Thị Tiềm Tán (Chính Hòa Bản Thảo, Q.12): Thị Tiềm, Đinh Hương, Nhân Sâm. Lượng bằng nhau.Tán bột. Ngày uống 8- 12g sau bữa ăn.

4- Nấc do Vị Âm hư: Sinh tân, dưỡng Vị.

Ích Vị Thang (Ôn Bệnh Điều Biện): Sa Sâm 12g, Sinh Địa 20g, Mạch Nha 4g, Mạch Môn 20g, Ngọc Trúc 6g. Thêm Tỳ Bà Diệp, Thạch Hộc, Thị Đế, Sắc uống.

Quất Bì Thang (Loại Chứng Hoạt Nhân Thư, Q.17): Cam Thảo 20g Nhân Sâm 10g Trần Bì (bỏ xơ trắng). Tán bột. Mỗi lần dùng 20g, thêm Trúc Nhự một nắm (20g), gừng sống 4 lát, táo 1 trái.Sắc uống nóng.

Bán Hạ Sinh Khương Thang (Loại Chứng Hoạt Nhân Thư,.Q.18): Sinh Khương 20g, Bán Hạ 12g. Sắc uống ấm.

5- Nấc do khí trệ, huyết ứ: Điều khí, hoạt huyết.

1) Cách Hạ Trục Ứ Thang (Y Lâm Cải Thác): Ngũ Linh Chi 12g, Cam Thảo 12g, Xuyên Khung 8g, Đương Quy 12g, Ô Dược 8g, Hương Phụ 6g, Đào Nhân 12g, Đan Bì 8g, Chỉ Xác 6g, Hồng Hoa 12g, Xích thược 8g, Huyền Hồ 4g. Sắc uống.

2) Hội Yếm Trục Ứ Thang (Y Lâm Cải Thác, Q.Hạ): Đào Nhân (sao) 20g, Sinh Địa 16g, Sài Hồ 4g, Hồng Hoa 20g, Đương quy 8g, Huyền sâm 4g, Cam Thảo 12g, Chỉ Xác 8g, Cát cánh 12g, Xích thược 8g. Sắc uống.

6- Nấc Do Đờm Thấp Ngưng Trệ Hóa đờm, lợi thấp. Dùng Tiểu Bán Hạ Gia Phục Linh Thang (Kim Qũy Yếu Lược): Bán Hạ 24g, Sinh Khương 20g, Phục Linh 12g. Sắc uống

MỘT SỐ PHƯƠNG ĐƠN GIẢN

- Làm cho người nấc phải hoảng sợ bất thình lình hoặc làm cho họ tức giận lên (Việt Nam dươc Học).

- Uống môt ly nước, hớp từng ngụm nhỏ và nhịn thở (Phòng Ngừa Và Trị Bệnh 1971).

- Hít vào thật mạnh và nín thở trong một thời gian khá lâu (Y Học Cẩm Nang).

- Dùng một túi giây kín và thở vào trong túi đó, thán khí thở ra và giữ lại trong túi sẽ làm cho nấc cục sẽ tự nhiên hết.

Sách Nội Khoa Học Thành Đô giới thiệu một số bài thuốc đơn giản, ít vị chữa nấc như sau:

+ Nấc do hàn:

- Tạo Giác, tán bột, thổi vào mũi cho hắt hơi.

- Xuyên Tiêu 12g, tán bột, trộn với hồ làm viên. Mỗi lần nấc uống 4 - 6g với rượu.

- Ngô Thù 4g, Thanh Bì 8g, Sinh Khương 12g. Sắc uống.

+ Nấc do nhiệt:

- Lô Căn 12g, Thị Đễ 12g,Sắc uống.

- Hương xị 10g, Uất Kim 6g, Xạ can 10g, Tỳ Bà Diệp 12g, Thông Thảo 4g, Sắc uống.

- Hoàng Liên 2g, Tô Diệp 2g. Sắc uống ít một.

- Phục Long Can hòa nước uống.

+ Nấc do khí trệ, huyết ứ:

-Tuyền Phúc Hoa 20g, Tây Thảo 20g.Sắc uống.

-Đại Hoàng (sao) 10g. Sắc uống.

PHỤ LỤC: MỘT SỐ BÀI THAM KHẢO CHỮA NẤC

------***------

+ Ách Nghịch Thang (Thiên Gia Diệu Phương):

Thạch Quyết Minh (sống) 30g, Đảng Sâm 30g, Thị Đế 30 cái.

Sắc uống.

TD: trị các loại nấc.

GC:Nấc do phù não sau mổ, tăng áp lực sọ não, dùng bài này cũng có hiệu qủa phần nào.

+ Đinh Hương Thị Đế Tán (Vệ Sinh Bảo Giám Q.12): Đinh Hương, Thị Đế, Thanh Bì,Trần Bì. Lượng bằng nhau. Tán bột. Mỗi lần dùng12g. Sắc uống ấm.

TD: Trị các chứng nấc.

+ Nhân Sâm Bạch Truật Thang (Đan Khê Tâm Pháp Q.3): Nhân Sâm, Hoàng Cầm, Sài Hồ, Can Khương, Kỷ Tử Nhân, Chích Thảo, Bạch Truật, Phòng Phong, Bán Hạ (chế), Ngũ Vị đều 3 lát. Sắc uống.

TD: Trị nấc do khí hư.

+ Sài Hồ Thang Gia Vị (Chứng Nhân Mạch Trị Q.2): Sài Hồ, Hoàng Cầm, Trần Bì, Cam Thảo, Sơn Chi, Đan Bì. Sắc uống.

TD: Trị nấc do Can Đởm hỏa bốc lên.

+ Khương Hoạt Tán (Tô Thẩm Lương Phương, Q.5): Khương hoạt, Phụ Tử (nướng), Hồi Hương (sao Sơ) đều 20g, Mộc Hương,Can Khương (nướng) đều 4g. Tán bột. Mỗi lần dùng 8g thêm ít muối, sắc uống nóng.

TD: trị nấc do âm hàn.

+ Giáng Nghịch Chỉ Ách Thang (Trung Y Trị Liệu Phối Phương Tễ): Đại Giả Thạch 3,2g, Trần bì 20g, Tuyền Phúc Hoa, Trúc Nhự, Thái Tử sâm đều 16g, Đinh hương, Thị Đế, Thiên Môn, Mạch Môn, Cam Thảo, Tỳ Bà Diệp đều 12g. Sắc uống.

TD: Trị nấc mà tay chân không lạnh, mạch Tế.

+ Thuận Khí Tiêu Trệ Thang (Thọ Thế Bảo Nguyên Q.3): Trần Bì 8g, Bán Hạ (sao gừng) 8g, Bạch Linh (bỏ vỏ) 12g, Đinh hương 1,2g, Thị Đế 2 cái, Hoàng Liên (sao gừng) 0.8g Thần Khúc (sao) 8g, Hương Phụ 8g, Bạch Truật 6g, Trúc Nhự 16g, Cam Thảo 3,2g. Thêm gừng sống 5 lát, Sắc uống.

TD: Trị ăn vào làm khí trệ gây ra nấc.

Lượt xem : 1518 Người đăng : admin
Tags :

Bình luận

Ý kiến độc giả

Liên kết:

Logo quảng cáo