Trang chủ --> T: --> TỎA HẦU PHONG
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim

tin tức nổi bật

TỎA HẦU PHONG

 

Chứng: Đầu họng đỏ, sưng, lưỡi gà rũ xuống như bị khóa lại, cơm nước khó xuống, hơi thở khó khăn, đau nhức không yên, sắc mặt xanh nhạt, khi thở xương ngực lên xuống mạnh. Nặng thì đổ mồ hôi trán dầm dề, chân tay lạnh.

Bệnh phát đột ngột, gấp, mãnh liệt, gọi là Cấp Tỏa Hầu Phong, khó trị.

Bệnh phát lai rai, không thấy có chứng xấu, gọi là Mạn Tỏa Hầu Phong, dễ trị hơn.

Nguyên nhân:

Đa số do uống nhiều rượu, ăn thức ăn béo, nhiều mỡ, ăn mặc quá nóng đến nỗi nhiệt tích lại bên trong, lâu ngày làm cho hỏa động sinh đờm gây nên bệnh.

Điều trị:

 Thanh nhiệt, giải độc, lợi hầu.

Dùng bài Giải Độc Lợi Yết Thang (13) hoặc Thông Yết Thang (51).

TRĨ

Trĩ là một bệnh mạn tính, do các tĩnh mạch trực trường hậu môn bị dãn và xung huyết thành búi hoặc nhiều búi.

Phân Loại

Các sách cổ chia làm 5 loại trĩ: Mẫu Trĩ, Tẫn Trĩ, Trường Trĩ, Mạch Trĩ, Huyết Trĩ

Tùy vị trí tĩnh mạch ở trực trường hoặc hậu môn mà chia ra Trĩ Nội hoặc Trĩ Ngoại.

Các giai đoạn của Trĩ Nội và Ngoại được phân chia như sau:

Trĩ Nội: chia làm 4 thời kỳ:

1- Búi trĩ chưa ra ngoài, đại tiện ra máu tươi, có trường hợp chảy máu nhiều gây thiếu máu.

2- Khi đại tiện, búi trĩ lòi ra ngoài, sau đó trĩ lại tự co lên được.

3- Khi đại tiện, trĩ lòi ra nhưng không tự co lên được, lấy tay ấn, đẩy mới vào.

4- Trĩ thường xuyên ra ngoài, đẩy tay cũng không vào, búi trĩ ngoằn nghèo.

Trĩ Ngoại: Chia làm 4 thời kỳ:

1) Trĩ lòi ra ngoài.

2) Trĩ lòi ra ngoài với các búi tĩnh mạch ngoằn nghèo.

3) Trĩ bị tắc, đau, chảy máu.

4) Trĩ bị viêm, nhiễm trùng, ngứa và đau.

Nguyên Nhân

Tạng Phế và Đại trường tương thông nhau mà hậu môn là của của Đại trường. Tạng Phế mạnh thì khí đầy đủ, nếu hư yếu thì hàn khí không thu liễm lại được làm cho đầu ruột lòi ra. Đại trường nóng cũng có thể thoát ra.

Sách ‘Tế Sinh Phương’ viết: “Đa số do ăn uống không điều độ, uống rượu quá mức, ăn nhiều thức ăn béo, ngồi lâu làm cho thấp tụ lại, mót đi tiêu mà không đi ngay, hoặc là Dương minh phủ không điều hòa, quan lạc bị bế tắc, phong nhiệt không lưu thông gây nên ngũ trĩ”.

Một số kinh nghiệm chẩn đoán theo sách ‘Đông Y Gia Truyền’:

. Nhìn mặt, vành môi trên có mụn lở là trĩ trùng đang ăn bên trong tạng, vành môi dưới có mụn lở là trĩ trùng đang cắn ở giang môn (hình dạng mụn cứng, chắc, tròn nhỏ, nổi cao như đầu đũa hoặc 2~3 mụn hoặc 5~7 mụn lác đác trên môi trên hoặc hoặc dưới, to nhỏ không đều, đầu mụn hồng, rất ngứa, cào gãi chỉ ra ít nhựa, có mụn làm mủ nhưng chỉ ra ít mủ).

. Khi đai tiêu, nếu ra máu, thường trước đó mấy giờ thấy cắn nhói trong tim vài cái.

. Khi sắp đi tiêu, dù ra máu hoặc không, 10 đầu ngón chân thường thấy tê, lạnh (đó là bệnh trĩ phát nặng). Đi tiêu xong, vài giờ sau sẽ hết tê lạnh.

. Khi trĩ sưng tấy lên, thường 2 lòng bàn chân cảm thấy nóng, cũng có khi bàn chân giảm cảm giác khoảng vài ngày.

. Khi đi tiêu ra máu rồi, khi trở vào, lúc đó trong người cảm thấy như thường nhưng sau độ ½ giờ hoặc hơn, máu tim thăng bằng trở lại, bị thiếu hụt đi khiến cho sắc mặt tái mét và người mệt mỏi, không muốn cười nói và làm gì vài giờ sau.

Triệu Chứng

Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:

1- Trĩ Nội Xuất Huyết hoặc Thể Huyết Ứ: Đi tiêu xong huyết ra từng giọt, táo bón.

Điều trị: Lương huyết, chỉ huyết, hoạt huyết, khứ ứ. Dùng bài:

. Hoạt Huyết Địa Hoàng Thang gia giảm: Sinh địa 20g, Đương quy, Xích thược, Hoàng cầm, Địa du, Hòe hoa, Kinh giới đều 12g. Sắc uống (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

. Tứ Vật Đào Hồng Thang gia giảm: Sinh địa, Bạch thược, Trắc bá diệp, Hắc chi ma đều 12g, Đương quy, Xuyên khung, Hồng hoa, Đào nhân, Hòe hoa, Chỉ xác đều 8g, Đại hoàng 4g. Sắc uống (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

+ Trĩ Ngoại Bị Viêm Nhiễm (Hoặc thể Thấp Nhiệt): Vùng hậu môn sưng đỏ, đau, trĩ bị sưng to, đau, táo bón, nước tiểu đỏ.

Điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, hoạt huyết, chỉ thống. Dùng bài:

. Hòe Hoa Tán gia vị: Hòe hoa, Trắc bá diệp, Địa du, Chi tử (sao đen) đều 12g, Kinh giới (sao đen), Kim ngân hoa đều 16g, Chỉ xác, Xích thược đều 8g, Cam thảo 4g. Sắc uống (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

. Chỉ Thống Thang gia giảm: Hoàng bá, Hoàng liên, Xích thược, Trạch tả đều 12g, Sinh địa 16g, Đào nhân, Đương quy, Đại hoàng đều 8g. Sắc uống (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).

3- Trĩ Lâu Ngày Gây Thiếu Máu Nơi Người Lớn Tuổi (Thể Khí Huyết Đều Hư): Tiêu ra máu lâu ngày, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, sắc mặt trắng, rêu lưỡi trắng mỏng, người mệt mỏi, hơi thở ngắn, tự ra mồ hôi, mạch Trầm Tế.

Điều trị: Bổ khí huyết, thăng đề, chỉ huyết.

+ Do Tỳ dương hạ hãm: Bổ Trung Ích Khí bội Thăng ma hoặc Cử Nguyên Tiễn.

+ Do Tỳ âm hư: Bổ Trung Ích Khí Thang.

+ Do Trung khí hư hàn: Ngũ Quân Tử Thang, Ôn Vị Ẩm thêm Thăng ma, Ngũ vị tử.

+ Do Can Thận hư hàn: Đại Bổ Nguyên Tiễn, Lý Âm Tiễn.

Thuốc Nam

+ Lá Thiên lý 100g, Muối ăn 05g. hái lá Thiên lý non và lá bánh tẻ, rửa sạch, giã nhỏ với muối, thêm chừng 30ml nước cất, lọc qua vải gạc. Dùng nước này tẩm vào bông đắp chỗ dom lòi ra đã được rửa sạch bằng thuốc tím. Băng lại như đóng khố. Ngày làm 1-2 lần. Trong vòng 3-4 ngày thường khỏi (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).

+ Lá La tươi, ngắt bỏ cuống và gân, giã nát, sao nóng, rịt vào sau khi đã rửa sạch chỗ dom lòi. Có thể để nguyên lá, úp vào dom hoặc nướng cháy lá, vo lại, cho vào hậu môn. Nên làm buổi tối trước khi đi ngủ để tránh đi lại. Thường khỏi rất nhanh, đi lại bình thường, 2-3 năm không thấy tái phát. Có người lòi dom 4-5cm cũng khỏi (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).

Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm

+ Hòe Hoa Tiêu Trĩ Thang (Tứ Xuyên Trung Y 1985, 5): Hòe hoa, Hòe giác, Hoạt thạch đều 15g, Sinh địa, Ngân hoa, Đương quy đều 12g, Hoàng liên, Hoàng bá, hoàng cầm đều 10g, Chỉ xác 6g, Cam thảo 3g. Sắc uống.

TD: Lương huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết chỉ thống, trục ứ tiêu trĩ. Trị trĩ nội.

(Hòe hoa, Hòe giác để lương huyết, chỉ huyết, hành huyết, tán kết, tiêu thủng, trị trĩ. Hợp với Đương quy, Sinh địa để dưỡng âm, thanh nhiệt, hoạt huyết, nhuận trường; Ngân hoa, Hoàng cầm, Hoàng liên, Hoàng bá tiêu thủng, chỉ thống; Thăng ma, Sài hồ, Chỉ xác thăng đề thanh khí; Hoạt thạch, Cam thảo lợi thấp thông tiện, dẫn thuốc đi xuống).

Đã trị 400 ca, thời kỳ 1 có 210 ca, thời kỳ hai có 117 ca, thời kỳ ba là 73 ca. Trong đó trĩ 110 ca, rách hậu môn kèm bội nhiễm 103 ca. kết quả: khỏi hoàn toàn 244, có chuyển biến tốt 123, không kết quả 33. Đạt tỉ lệ chung 92%.

+ Giải Độc Đạo Trệ Thang (Quảng Tây Trung Y Dược 1986, 6): Đại hoàng, Xích thược, Tử hoa địa đinh đều 20g, Kim ngân hoa, Mang tiêu 15g, Hồng hoa, Bồ công anh, Hoàng liên đều 10g. Sắc uống.

TD: Thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, chỉ huyết. Trị trĩ ngoại.

Đã trị 7 ca, uống 1~4 thang, đều khỏi.

+ Khứ Ứ Định Thống Thang (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Nhũ hương, Một dược, Ngưu tất, Đơn bì, Mộc thông, Trạch tả, Bạch chỉ đều 10g, Xích tiểu đậu 30g. Sắc uống.

TD: Hoạt huyết, khứ ứ, thanh nhiệt, táo thấp. Trị ngoại trĩ, trĩ nội

Đã trị 95 ca, khỏi 80, có chuyển biến tốt 11, không kết quả 4. Đạt tỉ lệ chung 95,7%. Trung bình uống 6 ngày.

Lượt xem : 1470 Người đăng : admin
Tags :

Bình luận

Ý kiến độc giả

Liên kết:

Logo quảng cáo