Trang chủ --> Đ: --> ĐẦU ĐAU
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim

tin tức nổi bật

ĐẦU ĐAU

 

Đầu đau là chứng trạng của nhiều bệnh từ ngoại cảm đến nội thương, chấn thương... Các cơn đau xẩy ra do các cơ quan nhậy cảm với cảm giác đau ở trong và ngoài sọ não bị kích thích.

YHCT cho là do ngoại tà xâm nhập vào kinh lạc, đưa lên đầu, khí thanh dương bị ngăn trở hoặc do công năng của các tạng phủ bị mất điều hòa, khí huyết hư tổn làm cho não bị hư yếu, thường liên quan đến can, thận, tỳ. Cũng có thể do té ngã, chấn thương hoặc bệnh lâu ngày làm cho khí trệ, huyết ứ gây nên.

Trên lâm sàng, cần căn cứ vào vị trí đau để liên hệ với các kinh lạc, tạng phủ gây ra đau đầu.

Trên lâm sàng thường gặp 2 loại sau: Đau đầu do ngoại cảm và do nội thương.

A- ĐAU ĐẦU DO NGOẠI CẢM:

Thường gặp các thể bệnh sau:

1- Thể phong hàn:

- Triệu chứng: Thường đau sau khi cảm phải gió lạnh, đau cả lưng gáy, không khát nước, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù Khẩn.

- Phép trị: Sơ phong tán hàn.

Dược: dùng bài Xuyên Khung Trà Điều Tán gia giảm.

- GT: Trong bài, Xuyên khung Kinh giới, Phòng phong, Khương hoạt, Bạch chỉ, Tế tân lấy vị cay, tính ôn để sơ tán phong hàn; Bạc hà vị cay, tính mát cùng dùng để sơ tán phong tà và điều hoà bớt tính nóng của các vị thuốc trên; Cam thảo hoà trung, ích khí, điều hoà các vị thuốc; Lá Trà vị đắng, tính hàn để điều hoà các thuốc cay nóng.

2. Thể phong nhiệt:

Chứng: Đau đầu, đầu căng tức, sốt, sợ gió, mắt đỏ, mặt hồng, khát nước, nước tiểu vàng hoặc táo bón, rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch Phù Sác hoặc Sác.

Phép trị: Khu phong, thanh nhiệt.

Dược: Khung Chỉ Thạch Cao Thang gia giảm.

Trong bài, Xuyên khung, Bạch chỉ, Cúc hoa, Thạch cao để sơ phong, thanh nhiệt, bỏ Khương hoạt và Cao bản vì 2 vị này vị cay, tính ôn, thêm Bạc hà, Chi tử, Hoàng cầm để sơ phong, thanh nhiệt.

Nếu táo bón thêm Đại hoàng để tả nhiệt, thông trường.

3. Thể phong thấp

- Chứng: Đau nặng đầu, cơ thể nặng nề, ngực tức, kém ăn, rêu lưỡi trắng dầy, mạch Nhu hoặc Hoạt.

- Phép trị: Khu phong trừ tbấp.

- Điều trị: Khương Hoạt Thắng Thấp Thang gia giảm.

Khương Hoạt Thắng Thấp Thang (Tỳ Vị Luận): Cảo bản 8g, Chích thảo 4g, Độc hoạt 8g, Khương hoạt 8g, Mạn kinh tử 8g, Phòng phong 8g, Xuyên khung 4g.

- GT: Trong bài dùng Khương hoạt, Xuyên khung, Phòng pbong, Mạn kinh tử, Cảo bản để khu phong, táo thấp.

Nếu thấp tbắng: biẻu hiện bằng ngực tức, chân tay nặng nề, ăn kém: thêm Ý dĩ, Hậu phác, Cbỉ xác, Trần bì, Thương truật để hành khí, táo thấp.

B- ĐAU ĐẦU DO NỘI THƯƠNG

1- Thể can dương thịnh:

- Chứng: Đau đầu căng kèm chóng mặt, có lúc hoa mắt, bứt rứt hay cáu gắt, khó ngủ, ngủ hay giật mình, mặt đỏ, miệng khô, rêu lưỡivàng, rìa lưỡi đỏ, mạch Huyền Sác.

- Phép trị: Bình can, tiềm dương, dưỡng âm.

- Điều trị: Tbiên Ma Câu Đằng Ẩm gia giảm.

Thiên Ma Câu Đằng Ẩm (Tạp Bệnh Chứng Trị Tân Nghĩa): Câu đằng 12g, Dạ giao đằng 10g, Đỗ trọng 10g, Hoàng cầm 10g, Ích mẫu 12g, Ngưu tất 12g, Phục thần 12g, Sơn chi 12g, Tang ký sinh 12g, Thạch quyết minh 20g, Thiên ma 8g.

- GT: Trong bài dùng Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh bình can, tiềm dương, tức pbong; Chi tử, Hoàng cầm thanh nhiệt ở can và tâm; Phục thần, Dạ giao đằng an thần; Thêm Sinh địa, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử dưỡng âm;

Nếu đau đầu nhiều, mắt đỏ, miệng đắng, sườn đau, táo bón, mạch Huyền Sác, thêm Long đởm thảo, Đại hoàng để thanh can, tả hoả.

2. Thể đờm thịnh:

- Chứng: Đau đầu, đầu căng tức, buồn nôn, nôn ra đờm, bụng trướng, ngực đầy tức, rêu lưỡi dầy nhớt, mạch Hoạt.

- Phép trị: Hoá đờm, giáng nghịch.

- Điều trị: dùng bài Bán Hạ Bạch Truật Thiên Ma Thang gia giảm.

Bán Hạ Bạch Truật Thiên Ma Thang (Tỳ Vị Luận): Bạch truật 12g, Bán hạ 8g, Cam thảo 4g, Phục linh 12g, Thiên ma 8g, Trần bì 8g.

- GT: Trong bài, Bán hạ, Bạch truật. Trần bì, Phục linh Sinh khương ht~á đàm thấp, giáng nghịch chỉ ấu, Thiên ma trỉ đau đầu chóng mặt.

3. Thể huyết ứ:

- Triệu chứng: Đau đầu cố định một chỗ, kéo dài không khỏi, đau như dùi đâm, có thể có tiền sử chấn thương ở đầu.Lưỡi tím hoặc có điểm ứ huyết, mạch tế sáp.

- Phép trị: Hoạt huyết hoá ứ:

- Điều trị: dùng bài Đào Hồng Tứ Vật Thang gia giảm.

Đào Hồng Tứ Vật Thang (Y Tông Kim Giám):

Đương quy 8g Hồng hoa 2g Sinh địa 8g

Táo nhân 12g Xích thược 8g Xuyên khung 8g

Sắc uống

- GT: Xuyên khung, Đương quy, Thục địa bổ huyết, hoà huyết; Xích thược, Hồng hoa, Đào nhân tiêu ứ, phá kết. Bệnh thường kéo dài, dùng Đương qui, Sinh địa tư bổ âm huyết.

Khí hư thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ bổ khí;

Đau nhiều thêm Ngô công, Toàn Yết Địa long để tăng cương hoạt huyết chỉ thống.

Biện chứng luận trị chứng đau đầu ngoài việc phân chia theo các thể bệnh trên còn cần chú ý vị trí đau. Thí dụ:

+ Đau vùng chẩm gáy liên hệ với kinh thái dương pbần lớn chọn dùng các vị Khương hoạt, Cảo bản.

+ Đau vùng trán liên hệ với kinh dương minh: thường dùng Cát căn, Bạch chỉ.

+ Đau 2 bên đầu, vùng tai, liên hệ với kinh thiếu dương: thường chọn dùng Xuyên khung, Sài hồ.

+ Đau ở đỉnh đầu hay ở mắt liên hệ với kinh quyết âm: thường nên dùng Ngô thù, Địa long để dẫn kinh làm tăng hiệu quả trị bệnh.

Ngoài ra có loại đau nửa đầu gọi là thiên đầu th~ng, đau đột ngột và đau dữ dội hoặc bên trái boặc bên phải, hết đau người trở lại bình thường, phần lớn thuộc phong nhiệt ở kinh can, trị dùng các loại thuốc bình can tức phong như Xuyên khung, Bạch chỉ, Cao bản, Địa long, Toàn yết, Thiên ma, Cúc hoa.

Nhiệt thịnh thêm Chi tử, Hoàng cầm, Long đởm tbảo, Đơn bì.

Đờm nhiều thêm Trần bì, Đởm nam tinh.

Bệnh lâu ngày, có triệu chứng huyết ứ nên thêm Đơn sâm, Xích thược để hoạt huyết hoá ứ.

THAM KHẢO

+ Đầu Thống Tán (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí):Toàn yết, Ngo công đều 10g, Cương tằm 20g. tán bột. Mỗi lần uôgs 2 – 3g, ngày 3 lần, với nước ấm.

Tác dụng: Tức phong, định kinh, tuyên tán, chỉ thống. Trị đầu đau lâu ngày

ĐIẾC

Đại cương

Điếc là trạng thái mất khả năng tiếp nhận âm thanh từ bên ngoài đưa vào.

YHCT gọi là Nhĩ Tủng, Tủng Nhĩ, Nhĩ Lung.

Phân loại

Theo chuyên khoa, Điếc gồm 3 loại:

+ Điếc Dẫn Truyền: Hệ thống dẫn truyền âm thanh từ ngoài vào (vành tai, ống tai, màng nhĩ và các xương con bị tổn thương, không làm được chức năng dẫn truyền âm thanh từ ngoài vào trong tai.

+ Điếc Tiếp Nhận: Tuy bộ phận dẫn truyền âm thanh vẫn dẫn được vào bộ phận tiếp nhận (TK mê đạo ở tai trong, hệ thống tiếp nhận ở TK Trung ương), nhưng bộ phận này vị trở ngại, không tiếp nhận được.

+ Điếc hỗn hợp: Cả hai hệ thống dẫn truyền và tiếp nhận đều bị tổn thương nhưng:

. Nếu hệ thống dẫn truyền bị tổn thương nhiều thì gọi là Điếc Hỗn Hợp Dẫn Truyền.

. Nếu hệ thống tiếp nhận bị tổn thương nhiều thì gọi là Điếc Hỗn Hợp Tiếp Nhận.

Nguyên nhân

+ Điếc Dẫn Truyền: Thường do bệnh ở tai ngoài và tai giữa: Nút dái tai (dái tai nhiều, cứng, bít hết ống tai), màng nhĩ bị viêm, thủng, Tai giữa viêm, Vòi Eustachi tắc, khớp xương nhỏ bị trật.

+ Điếc Tiếp Nhận: Thường do bệnh ở tai trong hoặc thần kinh.

. Nhiễm độc thuốc (Salixylat, Quinin, Stretomycine quá liều).

. Ngộ độc rượu, thuốc lá, nước chè đặc…

. Nhiễm virus, vi khuẩn…

. Rối loạn thần kinh ở não, não viêm, thấp khớp, điếc nghề nghiệp (làm việc nơi quá ồn…).

. Các yếu tố nội sinh: Urê máu cao, Cholesterol tăng…

. Do rối loạn tuần hoàn nội tiết.

c- Điếc hỗn hợp: gặp trong điếc nơi người già, tai bị xơ, xốp, màng nhĩ xơ…

Chẩn đoán

Chẩn đoán điếc không khó nhưng muốn xác định điếc loại gì và điếc ở mức độ nào thì cần phải thử.

Có hai cách thử:

+ Thử bằng lời nói: Tai bình thường nghe rõ tiếng nói thì thầm ở xa 5 mét.

+ Thử bằng âm thanh: Dùng bộ âm thoa với các tần số khác nhau, gõ cho rung lên, phát thành âm, rồi đo thời gian nghe được của người bệnh theo cả đường không khí và đường dẫn truyền.

+ Thử bằng máy đo thính lực: Đây là phương pháp đo hiện đại và tương đối chính xác nhất để biết người bệnh điếc loại gì, nghe kém ở tần số nào, nặng đến đâu, chữa được cách nào…

Triệu chứng lâm sàng

Theo YHCT, trên lâm sàng thường hay gặp hai loại điếc sau:

I- Điếc do Đờm Hoả Thượng Xung

Chứng: Bỗng nhiên điếc nặng, tâm phiền, hay tức giận, lưỡi đỏ, khô, mặt đỏ, miệng đắng, mạch Huyền. Thường gặp trong các hội chứng điếc do các bệnh ở tai giữa (ráy tai bít ống tai, tắc vòi Eutaschi, viêm tai giữa…).

Nguyên nhân: chủ yếu do Hoả của Đởm bốc lên các không khiếu.

Điều trị: Thanh Đởm hoả, thông khiếu. Dùng bài:

Long Đởm Thang (24), Nhĩ Tủng Tán (34), Thông Thánh Tán (57), Thông Khí Tán I (53), Thông Khí Tán II (54).

DƯỢC

- Thận heo 1 cặp, bỏ màng, thái nhỏ, Gạo nếp 20g, Hành sống 2 nhánh, Giới bạch 7 cái, Nhân sâm 2g, Phòng phong 0,4g. Nấu thành cháo ăn, 2 – 3 ngày ăn một lần (Thần Phương Hoa Đà).

- Gà trống đen 1 con (khoảng ½ Kg), rửa sạch, đổ chừng 3 lít rượu, nấu chín. Mỗi tuần ăn hai lần. Ăn nhiều lần sẽ có hiệu quả (Thần Phương Hoa Đà).

- Toàn yết 49 con (bỏ đuôi, chân, luộc giấm, sao với muối cho bớt độc).

Gừng sống lượng bằng với Toàn yết.

Sao khô, tán bột hòa với rượu uống hết một lần cho say. Sáng hôm sau nghe trong tai có tiếng như đàn sáo là khỏi (293 Bài Thuốc Gia Truyền).

- Xạ hương, lấy một ít thổi vào tai rồi dùng củ Hành giã nát, cho vào miếng vải mỏng nhét vào lỗ tai để bịt lại (293 Bài Thuốc Gia Truyền).

- Não tủy cá Chép sống, hấp nóng cho chảy dầu ra, lấy đầu đó nhỏ vào tai (293 Bài Thuốc Gia Truyền).

- Mai Mực (Hải phiêu tiêu) 8g, tán bột, Thận heo 2 cái, bổ đôi, bỏ hết gân màng, cho thuốc vào, buộc lại, lấy đất bọc lại, nướng cho chín, ăn, không thêm gia vị gì cả (293 Bài Thuốc Gia Truyền).

- Lấy 6 giọt nước đái con Rùa nhỏ vào lỗ tai kèm lấy Ngó sen nấu cháo ăn.

[Cách lấy nước đái rùa: Bắt con rùa, để trên gương soi, rùa thấy bóng mình sẽ đái ngay] (293 Bài Thuốc Gia Truyền).

- Củ Ráng bay (Tổ phượng) tán bột, cho vào trong Thận heo, nướng chín, ăn lúc bụng đói (293 Bài Thuốc Gia Truyền).

Lượt xem : 583 Người đăng : admin
Tags :

Bình luận

Ý kiến độc giả

Liên kết:

Logo quảng cáo