Trang chủ --> K --> KHẾ MẠCH
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim

tin tức nổi bật

KHẾ MẠCH

 

 

Tên Huyệt:

Khế chỉ sự co rút, Mạch = huyết lạc. Huyệt ở nơi cân lạc mạch của tai, có tác dụng trị trẻ nhỏ kinh giật (co rút = khế), vì vậy gọi là Khế Mạch (Trung Y Cương Mục).            Tên Khác:

Thể Mạch, Tư MạchKhế mạch châm cứu huyệt Khế mạch

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 18 của kinh Tam Tiêu.

Vị Trí:

Phía sau tai, giữa gai xương chũm, hoặc khi ép vành tai vào đầu, huyệt ở chỗ nối 1/3 dưới và 2/3 trên của đường cong theo bờ vành tai từ huyệt Ế Phong đến Giác Tôn, nơi cơ ức đòn chũm.

Giải Phẫu:

Dưới da là chỗ cơ ức-đòn- chũm, cơ gối đầu, cơ đầu dài và cơ 2 thân bám vào mỏm xương chũm.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh dây thần kinh chẩm lớn, dây thần kinh chẩm dưới và dây thần kinh sọ não số XII.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2.

Chủ Trị:

Trị tai ù, điếc, liệt mặt.

Châm Cứu:

Châm luồn dưới da 0, 3 - 0, 5 thốn. Cứu 1 - 3 tráng - Ôn cứu 3 - 5 phút.

 

 

Lượt xem : 1050 Người đăng : admin
Tags :

Bình luận

Ý kiến độc giả

Liên kết:

Logo quảng cáo