Trang chủ --> N --> NHU DU
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim

tin tức nổi bật

NHU DU

 

Tên Huyệt:

Huyệt có tác dụng kích thích (rót vào = du) vùng thịt mềm (nhu) ở bả vai, vì vậy gọi là Nhu Du.

Tên Khác:

Nhu Giao, Nhu Huyệt.

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 10 của kinh Tiểu Trường.

+ Huyệt hội với Mạch Dương Duy và Mạch Dương Kiều.

Vị Trí:

Huyệt ở phía sau lưng, chỗ lõm nơi đầu xương giáp vai hoặc là nơi gặp nhau của đường nếp nách s<!--[if !vml]-->Nhu du châm cứu huyệt Nhu du<!--[endif]-->au kéo dài và chỗ lõm dưới sống vai.

Giải Phẫu:

Dưới da là cơ Delta, cơ dưới gai và cơ trên gai, bờ dưới gai, sống gai.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây mũ và dây trên gai.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.

Chủ Trị:

Trị khớp vai và cánh tay đau hoặc viêm, liệt 1/2 người, huyết áp cao.

Phối Huyệt:

1. Phối Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Trinh (Ttr.9) + Ca?nh Tý trị chi trên liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).

2. Phối Cự Cốt (Đtr.16) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Trinh (Ttr.9) trị vai đau yếu, cử động khó khăn (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Châm Cứu:

Châm thẳng, mũi kim hơi hướng về phía trước, sâu 1 - 1, 5 thốn. Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 20 phút.

 

Lượt xem : 738 Người đăng : admin
Tags :

Bình luận

Ý kiến độc giả

Liên kết:

Logo quảng cáo