Trang chủ --> U --> U MÔN
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim

tin tức nổi bật

U MÔN

 

Tên Huyệt:

Vì huyệt ở vị trí liên hệ với u môn (ở trong bụng) nên gọi là U Môn (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Thượng Môn.

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 21 của kinh Thận.

+ Huyệt giao hội với Xung Mạch.

Vị Trí:

Trên rốn 6 thốn, cách đường giữa bụng 0, 5 thốn, ngang h. Cự Khuyết (Nh.14).<!--[if !vml]-->U môn châm cứu huyệt U môn<!--[endif]-->

Giải Phẫu:

Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, gan.

Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.

Chủ Trị:

Trị ngực đau, nôn mửa, tiêu chảy, ợ hơi, dạ dầy co thắt.

Phối Huyệt:

1. Phối Ngọc Đường (Nh.18) trị bồn chồn, nôn mửa (Bách Chứng Phú).

2. Phối Phúc Kết (Ty.14) trị chứng nôn ọe khi mang thai (Châm Cứu Học Thượng Hải).

3. Phối Thượng Quản (Nh.13) + Trung Quản (Nh.12) trị ho (Châm Cứu Học Thượng Hải).

4. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị ho ra máu (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Châm Cứu:

Châm thẳng 0, 5 - 1 thốn. Cứu 5 - 7 tráng - Ôn cứu 5 - 15 phút.

Ghi Chú: Không châm sâu vì có thể đụng gan.

 

Lượt xem : 485 Người đăng : admin
Tags :

Bình luận

Ý kiến độc giả

Các tin liên quan

<< Về trước Tiếp theo >>

Liên kết:

Logo quảng cáo