Trang chủ --> P: --> PHONG CHẨN
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim

tin tức nổi bật

PHONG CHẨN

 

Xuất xứ: Sách ‘Y Môn Bổ Yếu’.

Là một bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ nhỏ còn bú.

Bệnh thường lành tính, khỏi nhanh, ít biến chứng.

Còn gọi là Phong Sa, Phong Ẩn, Ẩn Chẩn.

Từ đời nhà Tống, nhà Nguyên trở về trước, hễ cứ thấy phát ban đều gọi là Chẩn Tử. Đến đời nhà Minh, nhà Thanh trở về sau mới đề cập đến việc nổi ban do truyền nhiễm. Tuy nhiên triệu chứng lâm sàng và phương pháp điều trị được đề cập đến còn quá ít. Thí dụ như sách ‘Sa Chứng Minh Biện’ viết: “ Phong chẩn…do cảm thụ phong nhiệt gây nên. Dùng phép thanh lương giải biểu…”

Thường dễ lẫn lộn với Ban sởi.

Có thể chẩn đoán phân biệt như sau:

 

SỞI

PHONG CHẨN

Thời kỳ nung bệnh

7 – 14 ngày

14 – 21 ngày

Giai đoạn tiền khởi

3 – ngày, Sốt, ho, sổ mũi, mắt đỏ, sợ ánh sáng, tinh thần mỏi mệt.

0, 5 – 1 ngày. Sốt, viêm đường hô hấp trên rất nhẹ.

Quan hệ giữa nốt chẩn và sốt

Sốt cao nhất lúc sởi mọc, lúc sởi đã mọc đều sốt nhưng hạ dần.

Ban chẩn mọc sốt vẫn nhẹ.

Đặc điểm vết ban chẩn

Ban chẩn nổi ở da từng nốt đám to nhỏ không đều, giữa nốt sởi có khoảng da bình thường.

Mọc từ sau tai, đầu, mặt trước.

Nốt chẩn nhỏ, mọc ở mặt trước rồi mới lan ra toàn thân.

Mầu hồng nhạt.

Da ở giai đoạn phục hồi

Ban chẩn từ đỏ tươi chuyển sang mầu thâm, có vẩy nhỏ.

Không có tróc vẩy ở da.

Triệu chứng đặc trưng

Nốt Koplick – Filatov.

Sưng hạch lâm ba sau tai và gáy.

Nguyên Nhân

Do phong nhiệt và khí huyết tương tranh nhau, đẩy ra bên ngoài biểu, gây nên nốt ban, ngứa. Ôn tà xâm nhập vào Phế và phần Vệ gây nên hắt hơi, sổ mũi, ho, sốt. Chủ yếu là do phong nhiệt, thời tà xâm nhập vào bì phu gây nên.

Triệu Chứng

+ Tà Xâm Nhập Phế Vị: Sốt, sợ lạnh, ho, sổ mũi. Một hai ngày sau, da nổi lên những nốt ban đỏ, từ đầu mặt xuống thân thể, vùng sau tai có hạch to, ban mọc ra thì ngứa, lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi hơi trắng, mạch Phù Sác, chỉ tay ngón trỏ đỏ tím.

Điều trị: Sơ phong thanh nhiệt. Dùng bài

. Ngũ Vị Tiêu Độc Ẩm gia giảm: Kinh giới, Thuyền thoái, Thăng ma, Xích thược đều 6g, Phòng phong, Ngưu bàng tử (sao), Liên kiều, Cam thảo (sống) đều 10g, Vỏ đậu xanh 15g, Đại thanh diệp 4,5g (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

. Ngân Kiều Tán gia vị: Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng cầm, Ngưu bàng tử, Đại thanh diệp, Bạc hà, Cát cánh, Cam thảo, Thuyền thoái, Cương tằm.

(Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng cầm, Ngưu bàng tử, Đại thanh diệp để thanh nhiệt giải độc; Bạc hà, Thuyền thoái, Cương tằm sơ phong thanh nhiệt, thấu chẩn; Cát cánh, Cam thảo thanh hầu lợi yết (Trung Y Cương Mục).

+ Nhiệt Thịnh: Sốt cao, khát, phiền táo, tiểu ít, nước tiểu đỏ, táo bón, vết ban mầu đỏ tươi hoặc tá tối, ngứa, ăn vào thì trướng bụng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Sác có lực. Chỉ tay (ngón trỏ) mầu đỏ xuyên suốt vùng Khí quan.

Điều trị: Thanh nhiệt, lương huyết, giải độc. Dùng bài:

. Thấu Chẩn Lương Giải Thang gia giảm: Kinh giới, Bạc hà (cho vào sau), Thuyền thoái đều 6g, Tang diệp, Cúc hoa, Liên kiều, Ngưu bàng tử, Địa đinh đều 10g, Ngân hoa, Xích thược đều 12g (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

. Thấu Chẩn Lương Giải Thang gia vị: Tang diệp, Bạc hà, Ngân hoa, Liên kiều, Đại thanh diệp, Ngưu bàng tử, Thuyền thoái, Tử thảo, Xích thược, Đơn bì, Sinh địa.

(Tang diệp, Bạc hà sơ phong thanh nhiệt; Ngân hoa, Liên kiều, Đại thanh diệp để thanh nhiệt giải độc; Ngưu bàng tử, Thuyền thoái thanh nhiệt, lợi hầu; Tử thảo, Xích thược, Đơn bì, Sinh địa thanh vinh tiết hỏa, lương huyết thấu chẩn (Trung Y Cương Mục).

Một Số Bài Thuốc Đơn Giản

+ Ngân hoa, Cương tằm đều 10g, Bản lam căn 30g, Cam thảo 3g. Sắc uống thay nước trà trong ngày (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

+ Lô căn 30~60g, Trúc diệp tâm 30g. Sắc uống thay nước trà trong ngày (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

+ Bản lam căn 15g, Thuyền thoái 6g, Cam thảo 4g. Sắc uống thay nước trà trong ngày (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).

Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm

+ Trị Phong Đơn Phương (Cung Chí Hiền Lâm Sàng Kinh Nghiệm Tập): Đan sâm 24g, Đương quy 9g, Sinh địa, Huyền sâm, Xích thược đều 10g, Phòng phong 6g, Ma hoàng 5g, Kinh giới huệ 6g, Trạch tả, Liên kiều đều 12g, Thổ phục linh 24g, Ích mẫu thảo 12g, Nhân trần 10g.

TD: Lương huyết, giải độc, khứ phong thắng thấp. Trị phong chẩn.

(Ích mẫu thảo hoạt huyết, khứ ứ; Đương quy bổ huyết hòa huyết; Sinh địa, Huyền sâm, Xích thược thanh nhiệt giải độc, lương huyết; Phòng phong, Ma hoàng, Kinh giới huệ sơ tán phong tà; Liên kiều, Thổ phục linh thanh nhiệt, giải độc; Nhân trần, Trạch tả lợi thấp).

+ Sơ Phong Thanh Giải Thang (Tứ Xuyên Trung Y 1986, 7): Kinh giới, Phòng phong, Thuyền thoái, Liên kiều, Tử hoa địa đinh, Địa phu tử, Bản lam căn, Đơn bì, Cam thảo. Sắc uống.

TD: Sơ phong thanh giải. Trị phong chẩn, bì chẩn.

Tham Khảo

+ Vương Đức Lôi dùng bài Ngân Kiều Tán Gia Vị trị 400 trẻ nhỏ bị phong chẩn. Thường uống 1 thang các chứng trạng đều giảm, uống hai thang là khỏi. Có 120 ca uống 3 thang, 45 ca uống 4~5 thang. Trừ 5 ca do bị quai bị, nha chu viêm, viêm màng não, viêm cơ tim, còn lại tất cả đều khỏi. Bài thuốc dùng: Ngân hoa, Liên kiều đều 10g, Kinh giới huệ, Bạc hà, Ngưu bàng tử, Cát cánh đều 6g, Đạm trúc diệp, Đậu xị, Cam thảo đều 4g, Bản lam căn 15g (Trung Y Tạp Chí 1987 (4): 32).

+ Hoàng Tử Dao dùng bài thuốc sau trị 401 ca phong chẩn, uống 3~9 thang. Ngoại trừ 1 ca phát bệnh viêm thận phải chuyển viện còn lại đều khỏi. Bài thuốc gồm: Ngân hoa, Liên kiều đều 8g, Kinh giới huệ, Ngưu bàng tử, Cát cánh đều 5g, Bạc hà, Trúc diệp đều 4g, Cát căn, Thăng ma đều 6g, Cam thảo 3g. Sốt cao, khát thêm Thạch cao, Sài hồ. Họng sưng đau thêm Bản lam căn, Nguyên sâm, Thuyền thoái, Xạ can (Hồ Nam trung Y Học Viện Học Báo 1988 (2): 18).
Lượt xem : 621 Người đăng : admin
Tags :

Bình luận

Ý kiến độc giả

Liên kết:

Logo quảng cáo