Trang chủ --> T: --> TÚI MẬT VIÊM CẤP
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim

tin tức nổi bật

TÚI MẬT VIÊM CẤP

 

Viêm túi mật và sạn mật là loại bệnh thuộc hệ tiêu hoá thường gặp. Hai loại bệnh cũng thường đi kèm, cũng có thể vừa là nguyên nhân hoặc hậu quả của nhau. Thường do vi khuẩn Gram (-).

Trong các Y văn của YHCT, không có ghi các tên bệnh như YHHĐ nhưng có nhiều đoạn Y văn nói rõ triệu chứng bệnh như thiên ‘Trướng Luận’(Linh Khu) viết: 'Người bệnh đởm trướng, vùng hạ sườn đau trướng, miệng đắng, thở gấp". Sách ‘Thương Hàn Luận’ mô tả về chứng kết hung ghi “Vùng dưới mỏm ức cứng, đầy trướng, đau, không thích ấn vào, khó thở, hơi thở ngắn". Những triệu chứng đó rất giống với triệu chứng đau của viêm túi mật và sạn mật và 2 bài thuốc: ‘Đại Hãm Hung Thang’ và 'Đại Sài Hồ Thang’ thường được sử dụng trong điều trị bệnh.

Bệnh thuộc phạm vi chứng ‘Hiếp Thống’.

Nguyên Nhân Gây Bệnh

Theo YHHĐ thì viêm túi mật là do vi khuẩn, thường gặp là trực khuẩn Coli, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn theo đường máu, lâm ba, từ đường ruột hoặc vùng lân cận vào túi mật gây bệnh. Có khi do giun đũa mang vi khuẩn vào.

Theo YHCT thì trạng thái tinh thần căng thẳng (thất tình), chế độ ăn uống, sinh hoạt không điều độ thiếu vệ sinh, thấp nhiệt uất trệ tại trung tiêu, trùng tích đều có thể dẫn đến khí của can đởm bị uất trệ, thấp nhiệt ủng tắc, ảnh hưởng đến chức năng sơ tiết của can, và thông giáng của Đởm gây đau (thống tắc bất thông), mật nghịch tràn ra bì phu gây nên vàng da, nhiệt tích, khí huyết ứ trệ dẫn đến viêm túi mâït.

Triệu Chứng

Vùng hạ sườn bên phải đau dữ dội, ấn đau điểm Murphy (+), sốt, đau lúc đầu từ hạ sườn phải sau xuyên lên vai phải, lưng đau, có thể kéo dài vài giờ đến vài ngày, nặng lên từng cơn. Kèm theo sốt, ớn lạnh, nôn, buồn nôn, vàng da, táo bón, nước tiểu vàng. Chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhầy, mạch Huyền, Hoạt, Sác.

Chẩn Đoán

Chủ yếu dựa vào:

1. Triệu chứng lâm sàng, phát bệnh đột ngột hoặc có tiền sử cơn đau tương tự. Thường bệnh nhân tuổi trung niên, nữ nhiều hơn nam.

2. Vùng mật ấn đau rõ, cự án. Điểm Murphy (+).

3. Bạch cầu tăng cao, tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng nhiều.

4. Chụp bụng không chuẩn bị: có thể phát hiện sỏi túi mật.

5. Siêu âm gan mật: túi mật to, thành dày, có thể có sỏi hoặc giun.

Điều Trị

Bệnh lý chủ yếu của bệnh là thấp nhiệt, khí trệ kết tụ nên phép trị chính là: thanh lợi, sơ tiết, thông trệ.

Trên lâm sàng thường gặp ba thể loại sau:

1- Khí Trệ: vùng mạn sườn bên phải đau tức, ợ hơi thì dễ chịu, ngực đầy, ăn kém, thường hay tái phát, sốt, vàng da không rõ rệt, rêu lưỡi mỏng, mạch Huyền.

Điều trị: Sơ can, lợi đởm. Dùng bài Đại Sài Hồ Thang hợp với Kim Linh Tử Tán gia giảm: (Sài hồ, Mộc hương, Chỉ xác, Xuyên luyện tử, Diên hồ sách (tẩm dấm sao), Sinh Đại hoàng (cho vào sau), Hoàng cầm đều 10g, sắc uống.

2. Thấp nhiệt: Vùng mạn sườn bên phải đau quặn, miệng đắng, ăn kém, sốt cao, sợ lạnh, táo bón, tiểu ít, nước tiểu vàng đậm, kèm vàng da, rêu lưỡi vàng nhầy, mạch Huyền hoặc Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp. Dùng bài Đại Sài Hồ Thang hợp Nhân Trần Cao Thang gia giảm: Nhân trần 20g, Sài hồ, Hoàng cầm, Đại hoàng (cho vào sau), Mang tiêu (hoà uống), Mộc hương đều 10g, Sơn chi (sinh) 12g, Chỉ xác, Thanh bì, Trần bì đều 5g. Sắc uống.

3. Nhiệt Độc Thịnh: Sốt cao, rét run, vàng da, bụng trên và mạn sườn đau quặn, khát, táo bón, nước tiểu vàng đậm, trường hợp nặng bệnh nhân hôn mê, nói sảng, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng, khô, mạch Huyền Hoạt Sác hoặc Tế Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt, giải độc, tư âm, lương huyết. Dùng bài Nhân Trần Cao Thang hợp với Tê Giác Địa Hoàng Thang (Nhân trần 30g, Chi tử (sống)12g, Hoàng cầm, Đại hoàng (sống, cho vào sau), Hậu phác đều 10g, Xích thược, Bạch thược đều 10g, Thạch cao (sống) 30g, Bản lam căn, Sinh địa tươi đều 30g, Tê giác (bột, hoà uống) 30g.

Trường hợp nhiệt nhập tâm bào hôn mê, nói sảng, cho uống thêm "An Cung Ngưu Hoàng Hoàn’ hoặc 'Tử Tuyết Đơn’ mỗi lần 0,5- l,0g, ngày 2-3 lần.

Thể bệnh này rất nặng cần xử trí kết hợp thuốc Tây như truyền dịch, chống choáng, cho thuốc chống đau hoặc các loại trụ sinh chống nhiễm khuẩn.

Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm Trị Túi Mật Viêm Cấp

+ Hoàng Kim Linh Thang (Tứ Xuyên Trung Y (8) 1986): Đại hoàng 5 ~ 30g, Hoàng cầm 15g, Khương hoàng 10 ~ 20g, Uất kim 20 ~ 60g, Kim tiền thảo 20 ~ 40g, Kim ngân hoa 15 ~ 30g, Kê nội kim (tán nhuyễn uống với nước thuốc sắc) 12g, Uy linh tiên 20 ~ 60g. Sắc uống.

TD: Thanh nhiệt, lợi thấp, hoá ứ, bài thạch. Trị viêm túi mật cấp

Đã trị 34 ca, khỏi 24,chuyển biến tốt 9, không kết quả 1. Đạt tỉ lệ 97,1%.

+ Giải Độc Lợi Đởm Thang (Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí (6) 1989): Sài hồ 10g, Kim ngân hoa, Bồ công anh đều 30 ~ 50g, Liên kiều 15 ~ 30g, Chỉ thực, Đại hoàng đều 10 ~ 15g, Xích thược 30 ~ 40g, Bì tiêu 10g, Nhân trần 30g, Cam thảo 9g. Sắc uống ấm.

TD: Thanh nhiệt, giải độc, thư Can lợi Đởm. Trị viêm túi mật cấp.

Đã trị 500 ca, khỏi 218, hiệu quả ít 198, có chuyển biến tốt 68, không kết quả 16. Đạt tỉ lệ 96,8%.

+ Thanh Nhiệt Lợi Đởm Thang (Trung Quốc Đương Đại trung Y Danh Nhân Chí): Kim tiền thảo, Bại tương thảo, Bản lam căn, Nhân trần đều 15g, Hoàng cầm, Uất kim, Kê nội kim (tán bột, uống với nước thuốc) đều 10g, Đan sâm, Xa tiền tử đều 15g,

TD: Thanh nhiệt giải độc, lợi Đởm, tán kết. Trị túi mật viêm cấp hoặc mạn tính.

+ Lợi Đởm Khoan Hung Ẩm (Trung Y Tạp Chí (10) 1990): Bồ công anh, Nhân trần, Xích phục linh đều 15g, Qua lâu bì, Phỉ bạch Chỉ xác (sao) đều 10g, Sơn tra (sống), Đan sâm đều 30g, Trầm hương (cho vào sau) 3g. Sắc, ngày uống 2 thang, chia làm 4 lần uống.

TD: Thanh nhiệt, lợi thấp thông dương tuyên tý, lý khí khoan hung. Trị viêm túi mật cấp và mạn tính.

Đã trị 75 ca. Uống thuốc 20 ~ 120 ngày. Kết quả: Khỏi 43, chuyển biến tốt 28, có tiến bộ 4. Đạt tỉ lệ 100%.

Lượt xem : 1214 Người đăng : admin
Tags :

Bình luận

Ý kiến độc giả

Liên kết:

Logo quảng cáo