Trang chủ --> B: --> BÉO PHÌ
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim

tin tức nổi bật

BÉO PHÌ

 

 

Béo phì là bệnh do mỡ tích luỹ quá nhiều trong cơ thể, làm thay đổi cơ năng sinh lý, sinh hoá của cơ thể, dẫn đến các tổ chức mỡ tích tụ quá khối lượng.

Khi không bị phù thũng, cơ bắp phát triển mạnh, nếu trọng lượng cơ thể vượt quá 16% tiêu chuẩn bình thường của người trưởng thành là quá trọng lượng nhưng vượt quá tiêu chuẩn từ 20% trở lên, gọi là béo phì.

Tổng trọng lượng mỡ ở nam giới bình thường tuổi 30 chiếm khoảng 15% trọng lượng cơ thể, nữ giới khoảng 22%. Nếu nam giới vượt quá 25%, nữ giới vượt quá 30-35% là mắc bệnh béo phì.

Nói chính xác hơn thì béo phì cần phân biệt với cân quá nặng do cơ bắp nở nang hoặc ứ nước trong cơ thể... do đó muốn chẩn đoán chính xác phải đo chỉ số mỡ của cơ thể.

Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, hiện nay béo phì đang là đề tài mà ngành y đang quan tâm nhất là đối với các nước phát triển và đang phát triển.

Trong 20 năm qua, số trẻ béo phì tăng 53% ở Nhật, 75% ở Singapore, 60% ở Mỹ, 21% ở Đức…

Tại Việt Nam, gần đây, nhiều thống kê cho thấy trẻ lứa tuổi mẫu giáo bị béo phì đang có chiều hướng gia tăng. Số người béo phì tại các thành phố lớn cũng đang là đề tài được nhắc đến. Thậm chí trên các báo còn đưa ra những phương pháp làm giảm cân, các bài tập làm cho thân hình bớt mập...

Theo thống kê, những người dư mỡ bụng (gọi là hình trái Táo) có nguy cơ bệnh tim mạch cao hơn người nhiều mỡ hông (gọi là hình trái Lê).

Theo các chuyên viên, nếu thừa cân trước 5~6 tuổi, có nguy cơ bị béo phì khi trưởng thành.

Hội nghị quốc tế lần thứ VIII về Béo phì hợp tại Paris ngày 1.9.1998 nhận định rằng Bệnh bép phì là một vấn đề lớn đe dọa sức khoẻ cộng đồng.

Đông Y gọi là ‘Đơn Thuần Tính Phì Bán’

Nguyên Nhân

Bệnh béo phì có liên quan đến nhiều yếu tố như:

+ Di truyền: Theo báo cáo của các y gia Trung Quốc, theo kết quả điều tra trên 1.556 cha mẹ mắc bệnh béo phì, các con của họ mắc bệnh chiếm tỉ lệ trên 60%.

+ Bệnh tăng theo tuổi: Kết quả điều tra trên 31.718 người ở Bắc Kinh, Trung Quốc, tiû lệ mắc bệnh ở tuổi thiếu niên là 3%, tuổi trường thành từ 20 đến 35 tuổi là 7,4%, ở tuổi trung niên từ 36 đến 55 tuổi là 25%.

+ T lệ mắc bệnh khác nhau theo giới tính và nghề nghiệp: theo tài.liệu điều tra của Trung Quốc, gồm 2.319 người trên 20 tuổi thì nam béo phì chiếm tiû lệ 16%, nữ béo phì chiếm tỉ lệ 28 %, trong đó làm nghề cấp dưỡng chiếm 60%, công nhân xí nghiệp bia, thực phẩm chiếm 44%, số công nhân nghề khác chỉ chiếm 15%. Một số báo cáo cho thấy nữ giới đã kết hôn ở khoảng 30-39 tuổi bị béo phì nhiều nhất, hơn phân nửa phát phì sau khi sinh đẻ (do thích ăn thức ăn ngọt và chú trọng bồi dưỡng trong thời gian ‘ở cữ’ khiến cho dinh dưỡng quá dư thừa, mỡ tích tụ lại gây nên).

+ Dân thành phố bị béo phì nhiều hơn dân ở nông thôn, có quan hệ đến việc ăn thức ăn ngọt, béo... quá nhiều, thêm vào đó vận động ít dẫn đến trọng lượng cơ thể dần dần tăng lên, dù trọng lượng cơ thể vẫn như cũ nhưng thực tế lượng mỡ tăng lên còn lượng thịt giảm đi.

+ Bệnh béo phì không chỉ ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt, mỹ quan mà còn nguy hại nhất định đến sức khoẻ. Người trung niên và lớn tuổi béo mập dễ mắc các bệnh như Huyết áp cao, bệnh Mạch vành, Tiểu đường, bệnh Gút (Gout), Tai biến mạch não, Sỏi túi mật vv... Cũng theo tài liệu điều tra của Trung Quốc, trong số 153 bệnh nhân động mạch vành, có 120 ca cân nặng quá tiêu chuẩn 10%, chiếm tiû lệ 78,4% và 77 ca mắc bệnh béo phì, chiếm tiû lệ 50,3%. Và trong số 503 ca béo phì có đến 22,3% huyết áp trên 160/95mmHg.

Khi chất dinh dưỡng dư thừa sẽ chuyển hoá thành mỡ tích tụ trong cơ thể khiến cho mỡ nhiều lên, tổ chức mỡ sinh ra nhiều hơn là nguyên nhân trực tiếp của chứng béo phì. Mỡ dư thừa ở nam giới tích tụ nhiều ở thành bụng dưới trở thành đệm mỡ ở thành bụng. Ở nữ giới mỡ dư thừa tích tụ nhiều ở phần dưới eo lưng và phần mông.

Lượng mỡ tích tụ ở một số người cao tuổi đa số không được sử dụng, vì vậy còn được gọi là ‘mỡ bất động’, đây là một trong những dấu hiệu lão hoá.

Thiên ‘Kỳ Bệnh Luận’ (Tố Vấn 47) đã đề cập như sau: “Phàm năm vị ăn vào miệng chứa ở Vị, Tỳ vì Vị dẫn hành tinh khí. Bao tân dịch đều ở Tỳ, nên thành chứng khẩu cam (ngọt ở miệng). Bệnh đó do ăn nhiều các thứ “phì mỹ” (béo, ngon) mà sinh ra”.

Thiên ‘Thông Bình Hư Thực Luận’ (Tố Vấn 25² viết: “…Những chứng đó, phần nhiều do hạng người giàu sang, béo tốt, ăn nhiều chất cao lương mà sinh ra”.

Sách y học cổ truyền phương Đông từ xưa đã ghi về chứng béo phì và phân hình thể con người làm 3 loại: phì, cao, nhục, và cho rằng phát sinh chứng phì là có liên quan với thấp, đàm và khí hư, huyết dịch hỗn trọc, lưu thông chậm.

Nằm lâu, ngồi lâu, vận động quá ít cũng là nguyên nhân quan trọng của béo phì. Nằm lâu, ngồi lâu, khí hư tích tụ làm cho việc vận hoá bị ngăn trở, mỡ tích tụ lại gây nên béo phì.

Thất tình nội thương như vui quá, buồn quá, giận quá... làm Can khí bị tụ lại, Can Đởm mất sự điều tiết (Can chủ sơ tiết) không chỉ ảnh hưởng đến sự vận động của Tỳ mà còn làm cho dịch mật không thể tiết ra thấm vào chất dinh dưỡng một cách bình thường, mỡ tích tụ lại bên trong gây nên béo phì.

Trường hợp nhẹ, người bệnh sinh hoạt bình thường. Trường hợp trung bình và nặng, bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, sợ nóng, mồ hôi, hoạt động nhiều thì tim hồi hộp khó thở, bụng đầy, lưng đau, táo bón, đau đầu chóng mặt, tình dục giảm sút, nữ thường kèm theo rối loạn kinh nguyệt, phù do rối loạn nội tiết hoặc do mỡ nhiều chèn ép dịch lâm ba, huyết dịch lưu thông khó, cẳng chân và mu bàn chân phù lõm. Trường hợp mỡ tích nhiều ở bao tim, tim bị chèn ép, hoạt lượng của tim giảm, cơ thể thiếu dưỡng khí, bệnh nhân khó thở. Phụ nữ dễ mắc bệnh hơn nam vì tế bào mỡ ở nữ nhiều hơn nam. Cùng lứa tuổi 20, ở nam mỡ chiếm tỉ lệ 15% cân nặng, còn ở nữ mỡ chiếm đến 25%. Ở nữ sau khi sinh thường ăn uống bồi dưỡng nhiều lại ít hoạt động, ở tuổi dậy thì, thường do rối loạn nội tiết, hoạt động ít, chuyển hoá chậm, đều là những yếu tố thuận lợi cho bệnh phát sinh.

Trẻ em béo phì ít hoạt động thể lực, kém lanh lợi, dễ ra mồ hôi, dễ hồi hộp khó thở, do sức đề kháng kém nên dễ mắc các bệnh viêm đường hô hấp, cao huyết áp, lipid máu cao.

Đông y cho rằng béo phì thường là bệnh ‘Trong Hư Ngoài Thực’. Trong hư chủ yếu là khí hư. Bệnh ở Tỳ, Thận, Can, Đởm, Phế và Tâm. Trên lâm sàng thường gặp là Tỳ Thận khí hư, Can Đởm mất chức năng sơ tiết.

Chẩn đoán bệnh : cần chú ý mức độ béo phì và nguyên nhân, biến chứng.

1- Đánh giá mức độ béo phì có thể dùng một trong 2 cách sau:

a) Tính Theo Cân Nặng Tiêu Chuẩn (CNTC):

Tính theo công thức:

CNTC (Kg) = chiều cao (cm) - 100 x 0,9. Một người có cân nặng so với CNTC vượt từ 10-19,9% gọi là mập, vượt từ 20% trở lên là béo phì.

Hoặc: Trọng lượng cơ thể hiện tại – Trọng lượng cơ thể tiêu chuẩn x 100

Trọng lượng cơ thể tiêu chuẩn

Trọng lượng cơ thể của trẻ nhỏ (kg) = tuổi x 2 + 8.

b) Tỉ lệ Phần Trăm của Mỡ

Tỉ lệ phần trăm của mỡ (ký hiệu là F) như sau

F= (4,570/mật độ trên cơ thể – 4,142) x 100

Nam giới F = 15%, vượt quá 25% gọi là béo phì.

Nữ giới F = 22%, vượt quá 30% là béo phì.

Béo phì thường được chia làm 4 độ:

+ Béo phì độ I : cân nặng tăng từ 20 đến 30% CNTC.

+ Béo phì độ II : cân nặng tăng từ 30 đến 40% CNTC.

+ Béo phì độ III (nặng) cân nặng 40 đến 50% CNTC.

+ Béo phì độ IV (nặng) cân nặng 40 đến 50% CNTC.

c) Tính theo chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index) viết tắt là BMI, tính theo công thức:

BMI = cân nặng (kg)

chiều cao (m2)

Người cân nặng bình thường thì chỉ số BMI là 18,5 - 25, dưới 18,5 là gầy ốm.

Béo phì độ I: 25 - 29,9 béo phì độ II: 30-40, béo phì độ III: trên 40.

2. Hỏi tiền sử bệnh, kiểm tra lâm sàng, cận lâm sàng, và lâm sàng, loại trừ bệnh thứ phát.

3. Chú ý hỏi tiền sử gia đình, thời gian mắc bệnh, chế độ ăn uống, kiểm tra huyết áp, lipit huyết, đường huyết, đo độ dày của mỡ, sự phân bố của mỡ trên cơ thể (toàn thân, bụng hay chân tay béo phì...), đo chỉ số mỡ nếu có điều kiện.

Tóm lại: Nếu trọng lượng cơ thể thực đo mà vượt quá 20% so với trọng lượng cơ thể tiêu chuẩn, đồng thời tỉ lệ phần trăm mỡ vượt quá 30% là bị béo phì.. Trong lượng cơ thể vượt quá 30-50% đồng thời tỉ lệ mỡ vượt quá 35-45% là bép phì độ vừa. Trong lượng cơ thể vượt quá 50% trở lên đồng thời tỉ lệ mỡ vượt quá 45% là bép phì độ nặng..

Triệu Chứng

Dựa theo triệu chứng lâm sàng, có thể phân những người béo phì thành 5 loại:

1) Loại Tỳ Hư Thấp Trở: Béo phì, phù, mệt mỏi, uể oải, thân thể nặng, tay chân nặng, tiểu ít, bụng đầy, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch Trầm, Nhu.

2- Loại Vị Nhiệt Thấp Trở: Béo phì, đầu nặng, choáng váng, thân thể mỏi mệt, khát, thích uống, rêu lưỡi hơi vàng nhờn, mạch Nhu.

3- Loại Can Khí Uất Trệ: Béo phì, ngực đầy, hông sườn trướng tức, kinh nguyệt không đều hoặc bế kinh, mất ngủ, hay mơ, lưỡi sẫm, mạch Nhu.

4- Loại Tỳ Thận Lưỡng Hư: Béo phì, mệt mỏi, uể oải, đầu váng, lưng đau, gối mỏi, liệt dương, rêu lưỡi mỏng, mạch Trầm Nhược.

5- Loại Thận Dương suy: Béo phì, đầu váng, lưng đau, chân mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, rêu lưỡi mỏng, đầu lưỡi đỏ, mạch Nhu.

Nguyên Tắc Điều Trị

Khi điều trị, cần chú ý theo dõi một số điểm sau để dễ đánh giá diễn tiến của phương pháp điều trị:

+ Ba tháng là một liệu trình, hết một liệu trình nếu trọng lượng cơ thể giảm được 3kg là có hiệu quả.

+ Sau một liệu trình, nếu trọng lượng cơ thể giảm từ 5kg trở lên là có hiệu quả rõ.

+ Sau một liệu trình, trọng lượng cơ thể đạt đến trọng lượng cơ thể tiêu chuẩn, được coi là khỏi bệnh.

Trong thời gian uống thuốc, cứ cách một tháng nên ngưng uống thuốc 3-5 ngày rồi lại tiếp tục.

Dựa vào kinh nghiệm lâm sàng, các nhà điều trị học YHCT nêu ra 8 nguyên tắc điều trị sau:

1- Hoá Thấp: dùng trong trường hợp Tỳ Vị hoạt động yếu, thấp bị tích tụ lại dẫn đến béo phì. Triệu chứng là bụng đầy, lưỡi nhờn, mạch Nhu. Thường dùng các bài:

+ Trạch Tả Thang (Kim Quỹ Yếu Lược, Q. Trung): Bạch truật 8g, Trạch tả 20g, sắc uống.

+ Phòng Kỷ Hoàng Kỳ Thang (Kim Quỹ Yếu Lược): Phòng kỷ 40g, Hoàng kỳ 40g, Bạch truật 30g, Chích thảo 20g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 trái. Sắc uống.

2- Khứ Đờm: Dùng trong trường hợp có nhiều đờm, béo phì. Triệu chứng chính là khí hư, ngực đầy, thích ngủ, lười hoạt động, lưỡi nhờn, mạch Hoạt.

Bệnh nhẹ:

+ Nhị Trần Thang (Thái Bình Huệ Dân Hoà Tễ Cục Phương, Q. 4): Bán hạ (chế) 8g, Chích thảo 4g, Phục linh 8g, Sinh khương 7 lát, Trần bì 8g. Sắc uống lúc đói.

+ Tam Tử Dưỡng Thân Thang (Hàn Thị Y Thông, Q. Hạ): Bạch giới tử, La bặc tử, Tử tô tử. Lượng bằng nhau. Mỗi lần dùng 12g, cho vào túi lụa sắc uống.

Bệnh nặng:

+ Khống Diên Đơn (Tam Nhân Cực - Bệnh Chứng Phương Luận, Q. 13): Bạch giới tử, Cam toại (bỏ lõi, chế), Đại kích. Lượng bằng nhau. Tán bột, trộn với hồ làm hoàn. Ngày uống 2 lần 1-2g với nước Gừng loãng (nhạt).

+ Đạo Đờm Thang (Tế Sinh Phương): Bán hạ (chế) 8g, Cam thảo 4g, Chỉ thực 12g, Nam tinh (chế) 6g, Phục linh 12g, Trần bì 12g. Sắc uống.

3- Lợi Thuỷ: Triệu chứng chính là béo phì, phù, tiểu ít, bụng đầy, lưỡi trắng, mạch Nhu.

Bệnh nhẹ dùng bài

+ Ngũ Bì Ẩm (Thái Bình Huệ Dân Hoà Tễ Cục Phương): Đại phúc bì, Địa cốt bì, Ngũ gia bì, Phục linh bì, Sinh khương bì. Lượng bằng nhau. Sắc uống nóng.

+ Tiểu Phân Thanh Ẩm (Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q. 51): Chỉ xác 4g, Hậu phác 4g, Phục linh 8g, Trạch tả 8g, Trư linh 8g, Ý dĩ 4g. Sắc uống ấm trước bữa ăn.

Bệnh nặng:

+ Chu Xa Hoàn (Cổ Kim Y Thống, Q. 43): Cam toại (nướng, tán bột) 40g, Đại hoàng (sao rượu) 80g, Đại kích (nướng, tán bột) 40g, Hắc khiên ngưu (sao) 160g, Nguyên hoa (sao dấm) 40g, Quất bì (sao) 40g, Thanh bì (sao) 40g

Tán bột, làm hoàn.

+ Thập Táo Thang (Thương Hàn Luận): Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa, lượng bằng nhau, tán nhỏ, mỗi lần dùng 2-4g. Uống lúc đói vào sáng sớm. Đại táo 10 quả sắc làm thang, hoặc chế thành hoàn mỗi lần 2-4g, uống lúc đói, sáng sớm.

4- Thông Phủ: chủ yếu là dùng phương pháp xổ nhẹ. Dùng cho người béo phì do thèm ăn những thức ăn béo ngọt. Triệu chứng chủ yếu là bụng phệ, táo bón, ngại vận động, mỗi lần vận động thì thở mệt, lưỡi đốm vàng, dầy, mạch Thực.

Thường dùng bài

+ Đại Thừa Khí Thang (Thương Hàn Luận): Chỉ thực 16g, Đại hoàng 12g, Hậu phác 16g, Phác (Mang) tiêu 12g. Cho Hậu phác và Chỉ thực vào trước, đun sôi, lọc bỏ bã, cho Đại hoàng và Phác tiêu vào trộn đều uống.

Sau 2 -3 giờ vẫn chưa thấy đi tiêu được, uống tiếp nước thứ hai, nếu đã thông đại tiện, không uống tiếp nữa.

+ Tiểu Thừa Khí Thang (Thương Hàn Luận): Cam thảo (sống) 4g, Đại hoàng 12g, Mang tiêu 8g, Sắc uống.

+ Điều Vị Thừa Khí Thang (Thương Hàn Luận): Chỉ thực 4 trái, Đại hoàng 240g, Hậu phác 60g, sắc uống ấm.

5- Tiêu Đạo: dùng cho loại béo phì mà ngày càng thèm ăn. Triệu chứng chính là béo phì, lười hoạt động, bụng đầy, thực tích, lưỡi vàng dầy. Thường dùng Sơn tra để tiêu thịt, Thần khúc tiêu bột, ngũ cốc, Mạch nha tiêu thức ăn (gọi là Tam Tiêu Ẩm). Bài này trị béo phì do thừa dinh dưỡng có kết quả tốt.

6- Thư Can, Lợi Đởm: dùng trị béo phì kèm Can khí uất kết, khí ngưng trệ hoặc huyết ứ... Triệu chứng thường gặp là béo phì kèm hông sườn đầy tức, đau, bứt rứt, chóng mặt, mệt mỏi, bụng đầy, lưỡi đỏ, rêu lưỡi có đốm vàng, mạch Huyền.

Thường dùng:

+ Ôn Đởm Thang (Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương, Q. 12): Bán hạ (chế) 6g, Chỉ thực 6g, Chích thảo 4g, Phục linh 12g, Trần bì 6g, Trúc nhự 8g, Thêm Gừng và Táo sắc uống.

+ Thư Can Ẩm (Sài hồ, Uất kim, Khương hoàng, Bạc hà).

7- Kiện Tỳ: Thường dùng kiện Tỳ bổ Thận là chính. Thường gặp trong trường hợp Tỳ khí hư yếu, cơ thể mỏi mệt, uể oải, lưỡi trắng, chất lưỡi nhạt, mạch Nhu. Thường dùng bài

+ Sâm Linh Bạch Truật Tán (Thái Bình Huệ Dân Hoà Tễ Cục Phương, Q. 3): Bạch truật 8g, Biển đậu 8g, Cát cánh 8g, Chích thảo 4g, Hạt sen 8g, Nhân sâm 8g, Phục linh 12g, Sa nhân 8g, Sơn dược 8g, Ý dĩ 12g. Sắc, chia 2 lần uống.

+ Dị Công Tán (Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết, Q. Hạ): Bạch truật 12g, Chích thảo 4g, Đảng sâm 8g, Phục linh 8g, Trần bì 4g, sắc uống.

+ Chỉ Truật Hoàn (Tố Vấn Bệnh Cơ Khí Nghi Bảo Mệnh Tập): Bạch truật 80g, Chỉ thực 40g. Dùng lá Sen bọc cơm nung khô, tán bột, làm thành hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6 - 8g.

8- Ôn Dương: Dùng trong trường hợp khí hư, dương hư kèm mồ hôi trộm, hơi thở ngắn, cử động thì thở mệt, lưng đau, sợ lạnh… Thường dùng bài

+ Tế Sinh Thận Khí Hoàn (Kim Quỹ Yếu Lược, Q. Hạ): Địa hoàng 320g, Đơn bì 120g, Phụ tử 40g, Phục linh 120g, Quế chi 40g, Sơn dược 160g, Sơn thù 160g, Trạch tả 120g. Tán bột. Ngày uống 8-12g.

+ Cam Thảo Phụ Tử Thang (Kim Quỹ Yếu Lược, Q. Thượng): Bạch truật 80g, Cam thảo (nướng)80g, Phụ tử (nướng, bỏ vỏ) 2 miếng, Quế chi 160g. Sắc 600ml nước còn 200ml, uống ấm.

+ Linh Truật Quế Cam Thang (Thương Hàn Luận): Bạch truật 12g, Chích thảo 18g, Phục linh 16g, Quế chi 12g. Sắc uống.

Triệu Chứng Lâm Sàng

+ Tỳ Hư Thấp Trệ: Bệnh nhân béo phì kèm theo chân phù, mặt nặng, mệt mỏi, chán ăn, tiêu lỏng, tiểu ít, thân lưỡi bệu, rêu trắng dày, mạch Hoạt hoặc Trầm Nhược.

Điều trị: Kiện Tỳ, lợi thấp. Dùng bài Phòng Kỷ Hoàng Kỳ Thang hợp với Linh Quế Truật Cam Thang gia giảm: Hoàng kỳ 20g, Thương truật, Phòng kỷ đều 10g, Bạch truật, Bạch linh, Xa tiền thảo, Trạch tả đều 12g, Quế chi 6g, Cam thảo 4g.

Gia giảm: Khí hư nặng thêm Đảng sâm 12g; Thấp nặng thêm Ý dĩ 20g; Bụng đầy thêm Chỉ thực, Hậu phác đều 10g; Ăn kém thêm Mạch nha, Sơn tra đều 10g.

Vị Thấp Nhiệt: Người mập, chân tay nặng nề, chóng mặt, nặng đầu, ăn mau đói, khát thích uống nước mát, chất lưỡi đỏ, rêu vàng dày, mạch Trầm Sác hoặc Hoạt Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp. Dùng bài Phòng Phong Thông Thánh Tán gia giảm: Phòng phong 10g, Hoàng cầm 12g, Chi tử 10g, Xuyên tâm liên 10g, Sinh Thạch cao 15 - 20g, Hoạt thạch 15 - 30g, Bạch truật, Liên kiều, Thảo quyết minh đều 20 - 12g, Cam thảo 3 - 6g. Táo bón thêm Đại hoàng 6 - 8g (cho vào sau).

Khát nước thêm Hà diệp 12g. Đầu đau thêm Dã Cúc hoa 10 - 12g.

Can Khí Uất Kết:.Người bứt rứt dễ cáu gắt, ngực sườn đầy tức, bụng đầy ăn kém, mồm đắng lưỡi khô, kinh nguyệt không đều, mạch Huyền.

Điều trị: Hoà Can, lý khí. Dùng bài Đại Sài Hồ Thang gia giảm: Sài hồ, Hương phụ, Hoàng cầm đều 10 - 12g, Hương phụ, Chế Bán hạ, Chỉ thực đều 6 - 10g, Uất kim 12 - 15g, Xuyên khung 8 - 12g, Bạch linh 12 - 15g.

Khát thêm Sinh địa12g, Thiên hoa phấn 12g. Bụng đầy nhiều thêm Trần bì, Hậu phác 8 - 10g.

Khí Trệ Huyết Ứ: Béo phì, bụng ngực đầy tức, kinh nguyệt không đều, kinh đến đau bụng, sắc kinh đen có máu cục, lưỡi có điểm ứ huyết, mạch Sáp.

Điều trị: Ích khí, hoạt huyết. Dùng bài Đào Hồng Tứ Vật Thang gia giảm: Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung đều 10 - 12g, Đương quy, Đơn sâm, Sinh địa đều 10 - 15g, Bạch thược 12 - 16g, Mộc hương 6 - 8g, Trần bì 8 - 10g.

Đau nhiều thêm Uất kim, Hương phụ đều 10g. Bụng đầy nhiều thêm Chỉ xác Hậu phác đều 10g.

Đờm Trọc: Thường thích ăn chất béo ngọt, váng đầu, đầu căng tức, ngực bụng đầy tức, chân tay nặng nề, tê dại, thân lưỡi bệu, có dấu răng, rêu lưỡi dày nhớt, mạch Trầm Hoạt.

Điều trị: Kiện Tỳ hoá đờm. Dùng bài Ôn Đởm Thang gia giảm: Trần bì, Chế bán hạ, Chỉ thực đều 10 - 12g, Trúc nhự, Bạch linh, Tỳ bà diệp đều 10 - 15g, Đởm nam tinh 6 - 10g, Gừng tươi 3 lát.

Tiểu ít thêm Trạch tả 12g.

Tỳ Thận Dương Hư: Béo phì chân tay lạnh, sợ lạnh, lưng gối đau mỏi, hoặc mí mắt phù, bụng đầy, tiêu lỏng, lưỡi bệu, sắc nhạt, rêu trắng, mạch Trầm Tế hoặc Trầm Trì Nhược.

Điều trị: ôn Thận kiện Tỳ. Dùng bài: Chân Vũ Thang hợp với Phòng Kỷ Hoàng Kỳ Thang gia giảm: Hoàng kỳ 12 - 20g, Chế Phụ tử (sắc trước) 6 - 12g, Đảng sâm 10 - 15g, Bạch linh, Bạch truật, Bạch thược, Bổ cốt chỉ đều 10 - 12g, Xa tiền thảo 15 - 20g.

Lưng đau gối mỏi nhiều thêm Xuyên Ngưu tất, Đỗ trọng 10 - 12g. Tiêu lỏng, bụng đầy: uống thêm viên Hương Sa Lục Quân 6 - 8g/ lần, ngày uống 2 lần.

Bệnh béo phì thường biểu hiện lâm sàng những hội chứng bệnh lý hư thực lẫn lộn, không hoàn toàn giống hẳn như 6 thể bệnh đã nêu trên đây, vì thế cần có sự linh hoạt trong biện chứng luận trị.

Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm Điều Trị Béo Phì của Trung Quốc và Nhật Bản

+ Bạch Kim Hoàn (Bạch phàn, Uất kim): ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g, liên tục trong 40 - 60 ngày. Đã trị cho 170 vừa cao lipit huyết vừa béo phì, cân nặng giảm bình quân 3,75kg.

+ Cường Thân Giảm Phì Hợp Tễ: Hoàng kỳ, Phục linh, Khiên ngưu, Úc lý nhân, Hoàng tinh, Sơn tra, Thảo quyết minh.

Trị 53 ca, có kết quả 73,3%.

+ Cường Thân Giảm Phì Xung Tễ: Hoàng kỳ, Phục linh, Trư linh, Trần bì Lai phục tử (sao), Tân lang, Đại hoàng, Ô mai, Đào nhân, Thảo quyết minh.

Đã trị 53 ca, có kết quả 79,6%.

+ Cửu Vị Bán Hạ Thang: Bán hạ, Quất bì, Cam thảo, Sài hồ, Trư linh, Trạch tả, Phục linh, Can khương, Thăng ma. Dùng cho người béo phì từ tuổi trung niên trở lên, đa số do thuỷ thấp đình trệ.

+ Giảm Phì Khinh Thân Phương: Lậu lô, Quyết minh tử, Trạch tả, Hà diệp, Phòng kỷ, Sinh địa, Hồng sâm. Hắc đậu, Thuỷ ngưu giác, Hoàng kỳ, Ngô công.

Đã trị 51 ca, đạt tỉ lệ khỏi 94,11%.

+ Giảm Phì Thang: Hà thủ ô 30g, Đương quy 30g, Kê huyết đằng 30g, Phục linh 20g, Sắc uống.

TD: Giảm béo phì, làm hạ Triglyceride và Cholesterol trong máu.

+ Giảm Phì Thang 2: Tam thất 3g, Bổ cốt chỉ 12g, Phiên tả diệp 10g, Đại hoàng 10g. Sắc uống.

+ Giảm Phì Thang 3: Câu kỷ tử 10g, Hà thủ ô, Thảo quyết minh, Sơn tra đều 15g, Đan sâm 20g. sắc uống.

Đã trị 31 ca, sau khi uống liên tục 2 tháng, trọng lượng cơ thể giảm nhẹ, lượng mỡ máu giảm đi.

+ Giảm Phì Thang 4: Tân lang, Đại hoàng (chưng rượu) đều 7,5g, Hậu phác, Thanh bì, Vân linh, Chỉ xác, Sơn tra, Thương truật, Bán hạ đều 15g, Bạch giới tử 10g. sắc uống.

Có bệnh nhân lúc đầu cân nặng 86kg, sau khi dùng bài thuốc trên, giảm còn 71kg.

+ Hà Diệp Tán (Chứng Trị Yếu Quyết): Dùng lá Sen (Hà diệp), đốt thành tro, tán bột, hoà với nước uống. Tác dụng: tiêu sưng phù, giảm mỡ. Quan sát lâm sàng cho thấy lá Sen có tác dụng rõ trong bài thuốc giảm béo phì. Vì vậy sách ‘Chứng Trị Yếu Quyết’ viết: “Uống tro lá Sen khiến cơ thể gầy đi”.

+ Hà Diệp Thang : Hà diệp, Thương truật, Bạch truật, Hoàng bá, Ngưu tất, Ý dĩ nhân, Hoàng kỳ, Quế chi, Mộc qua, Phục linh, Trạch tả, Sơn tra, Xa tiền thảo. Đã dùng trị 21 ca, cân nặng giảm bình quân 0,75 - 13kg, có giảm mỡ máu.

+ Hà Thảo Tán: Hà thủ Ô đỏ, Hạ khô thảo, Đông qua bì, Trần bì, lượng bằng nhau tán bột, hoà uống. Liều trung bình mỗi ngày 6 - 10g trong 1 tháng. Theo dõi 231 ca, giảm trên 2 kg có 291 ca, không giảm 8 ca, tăng cân 4 ca, tỉ lệ kết quả 94,8%. Có một số bệnh nhân đau bụng trước khi đi tiêu, buồn nôn.

+ Hà Tra Trà: Hà diệp, Sơn tra, Trạch tả lượng bằng nhau làm dạng trà uống trong 3 tháng. Đã trị 41 ca, giảm cân trên 2kg: 27 ca, giảm cân dưới 2kg: 14 ca.

+ Hà Truật Thang: Hà diệp, Thương truật, Bạch truật, Hoàng bá, Ngưu tất, Ý dĩ nhân, Hoàng kỳ, Quế chi, Mộc qua, Phục linh, Trạch tả, Sơn tra, Xa tiền tử, Hổ trượng, Hạ khô thảo, Cam thảo.

TD: Kiện Tỳ, lợi thấp, bổ khí, thông dương, tiêu phì, giảm mỡ, hạ áp.

Đã trị 21 ca, giảm ít nhất là 0,75g, nhiều nhất là 13kg.

+ Hải Tảo Khinh Thân Thang: Hải tảo, Hạ khô thảo, Ý dĩ nhân, Bạch giới tử, Sơn tra, Trạch tả, Nhân trần, Sài hồ, Cam thảo.

Bài thuốc thích hợp với nữ thanh niên béo phì.

+ Khang Linh Hợp Tễ: Hoàng kỳ, Hà diệp, Sơn tra, Thủ ô đỏ, Đại hoàng (sinh), Bạch giới tử, Diên hồ sách sắc uống mỗi lần 100ml, ngày 2 lần. Trị 110 ca có kết quả 89,1%.

+ Khinh Thân Ẩm 2: Phiên tả diệp, Trạch tả, Sơn tra, Thảo quyết minh.

TD:Thanh Vị nhiệt, lợi thuỷ thấp, kiện Tỳ, tiêu mỡ, lợi thấp trọc.

Đã trị 46 ca, có kết quả 71,7%. Sau khi dùng thuốc, đa số có cảm giác người nhẹ nhàng, khoan khoái, bớt to bụng, đại tiện dễ, không còn mỏi mệt. Trong đó 20 ca vòng bụng giảm đi ở các mức độ khác nhau, người giảm nhiều nhất là 16cm. Trong đó có16 người bệnh kèm phù chân thì 9 ca hết phù. Có 9 ca kèm huyết áp cao nhưng trong thời gian điều trị thì huyết áp ổn định.

+ Khinh Thân Nhất Hiệu Phương: Hoàng kỳ, Phòng kỷ, Bạch truật, Xuyên khung, Hà thủ ô (chế) đều 15g, Trạch tả, Sơn tra, Đan sâm, Nhân trần, Ngưu giác đều 30g, Tiên linh tỳ 10g, Đại hoàng 9g.

TD: Ích khí, kiện Tỳ, ôn Thận, trợ dương, hoạt huyết, hoá ứ, lợi thuỷ, tiêu phù. Dùng trong trường hợp béo phì do Tỳ khí hư, thấp nhiều.

Đã trị 50 ca, khỏi 48.

+ Ngũ Linh Tán hợp Cửu Vị Tân Lang Thang: Trư linh, Trạch tả, Bạch truật, Phục linh, Quế chi, Tân lang, Hậu phác, Quất bì, Tô diệp, Cam thảo, Can khương, Mộc hương, Đại hoàng. Thích hợp cho người mập phì mà cơ thể nặng nề, dễ mệt mỏi, dễ phù.

+ Ninh Chi Hoàn: Bạch truật, Trần bì, Bán hạ, Đan sâm, lượng bằng nhau, tán bột mịn, luyện thành viên 0,5g, mỗi lần uống 8 viên, ngày 2 - 3 lần. Đã trị 90 ca, có kết quả 72%, cân nặng bình quân giảm 1,7kg.

+ Ôn Đởm Thang gia Đởm tinh: Trần bì, Bán hạ, Bạch linh, Cam thảo, Trúc nhự, Chỉ thực, Đởm tinh. Đã dùng điều trị 90 ca, cân nặng bình quân từ 88kg, giảm xuống còn 76,5kg.

+ Phòng Kỷ Hoàng Kỳ Thang (Kim Quỹ Yếu Lược): Phòng kỷ 40g, Hoàng kỳ 40g, Bạch truật 30g, Chích thảo 20g, Sinh khương, Đại táo. Sắc uống. Dùng cho bệnh nhân béo phì da nhạt, cơ bắp nhão, thuộc hư chứng, dễ ra mồ hôi, mệt mỏi, có khi đau khớp, cơ bụng nhão, lưỡi ướt, mạch Phù Nhược.

Các y gia Nhật Bản cho rằng bài này phù hợp cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ giầu có, nhàn rỗi, da trắng, cảm thấy nặng nề, không muốn hoạt động, ăn ít nhưng thích uống nước, kinh nguyệt ít, dễ ra mồ hôi, mùa hè mồ hôi ra nhiều. Những người trên 50 tuổi, về chiều thường cảm thấy chân sưng phù, đi lại khó nhưng xét nghiệm nước tiểu không có gì khác thường. Những người này thích gầy hơn một ít. Đối với những bệnh nhân loại này, dùng bài Phòng Kỷ Hoàng Kỳ Thang có thể làm cho cơ bắp chắc hơn, cơ thể nhẹ nhàng hơn khớp gối hết đau, chân hết phù. Nhưng nếu cho dùng bài Đại Sài Hồ Thang hoặc Phòng Phong Thông Thánh Tán thì lại cảm thấy mệt hơn.

Tại Nhật Bản, nhiều thầy thuốc dùng bài Phòng Kỷ Phục Linh Thang (Kim Quỹ Yếu Lược) [Hoàng kỳ 40g, Phòng kỷ 40g, Quế chi 20g, Chích thảo 20g] để trị béo phì loại hư chứng. Tuy nhiên bài Phòng Kỷ Phục Linh Thang phù hợp với chứng béo phì do thận, có phù rõ, không hợp với béo phì đơn thuần.

Tại Nhật Bản báo cáo cho thấy, dùng bài Phòng Kỷ Hoàng Kỳ Thang trị 68 phụ nữ béo phì, sau 8-12 tuần, thể trọng của khoảng 1/3 số phụ nữ nói trên giảm nhẹ.

+ Phòng Kỳ Truật Khung Ô Thang: Phòng phong, Hoàng kỳ, Bạch truật, Xuyên khung, chế Thủ ô, Trạch tả, Sơn tra, Đơn sâm, Nhân trần, Tê giác (hoặc sừng trâu), Tiên linh tỳ, Sinh đại hoàng. Đã trị 50 ca chứng béo phì trong 4 - 23 tuần có kết quả 48 ca, giảm cân bình quân 8,72 kg, lượng Triglycerid và Cholesterol máu đều giảm rõ. Một báo cáo khác dùng trị 178 ca, ngày uống 3 lần, mỗi lần 5 viên (tương đương 15g thuốc sống, có kết quả 72,5%).

+ Phòng Phong Thông Thánh Tán (Tuyên Minh Luận): Phòng phong, Kinh giới, Bạc hà, Ma hoàng, Liên kiều, Cát cánh, Xuyên khung, Đương quy, Bạch truật, Sơn chi (hắc), Đại hoàng (tẩm rượu), Mang tiêu, Thạch cao, Hoàng cầm, Hoạt thạch, Bạch thược, Cam thảo. Tán thành bột. Ngày uống 5-8g.

Bài này phù hợp cho trường hợp béo phì mỡ ở bụng dưới nhiều quá, táo bón và có khuynh hướng bị huyết áp cao.

Kết quả: Cho bệnh nhân uống liên tục 6 tháng, đến tháng thứ hai vòng ngực từ 120cm giảm còn 97cm, vòng bụng từ 130cm giảm còn 103cm. Trọng lượng cơ thể từ 72,5kg giảm còn 71. Đến tháng thứ sáu, vòng ngực còn 93,5cm, vòng bụng còn 94cm, trọng lượng cơ thể còn 69kg.

+ Nữ trinh tử 30g, Sơn tra 15g. Sắc uống liên tục 1 tháng. Trị béo phì (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).

+ Hổ trượng 1/2kg, sấy khô, tán nhuyễn. Mỗi lần dùng 5g, uống với nước, ngày 3 lần. Trị béo phì (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).

+ Nhân trần 30g, Sơn tra 20g, Mạch nha sống 15g. Sắc uống. Trị béo phì (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).

+ Sơn tra 20g, Hà diệp 6g, Trần bì 5g, Lô căn 20g. Sắc uống. Trị béo phì (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).

+ Bồ hoàng 30g, Sơn tra 20g. Sắc uống. Trị béo phì (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).

Những Bài Thuốc Giảm Mỡ Có Lá Chè (Trần Thuỵ Anh, Thiên Tân, Trung Quốc).

+ Sơn tra, Trạch tả, La bặc tử, Mạch nha, Thần khúc, Hạ khô thảo, Trần bì, Nhị sửu (sao), Thảo quyết minh, Phục linh, Xích tiểu đậu, Hoắc hương, Lá chè đều 7g, sắc uống.

+ Hà Thủ ô (sống), Hạ khô thảo, Sơn tra, Trạch tả, Thạch quyết minh, La bạc tử, Lá chè (trà) đều 10g, sắc uống.

+ Thương truật, Bạch truật, Trạch tả, Phục linh, Xa tiền tử, Trư linh, Phòng kỷ, Lá chè đều 10g, sắc uống.

+ Đại hoàng, Chỉ thực, Bạch truật, Cam thảo đều 20g, Lá chè 50g, sắc uống.

+ Pháp Bán hạ, Bạch linh, Trần bì, Xuyên khung, Chỉ xác, Đại phúc bì, Đông qua bì, Chế Hương phụ, Sao Trạch tả, Xa tiền thảo, sao Thương truật, sao Bạch truật, Nhân trần, Lá chè đều 5g sắc uống. Đã dùng trị 95 ca, giảm cân 0,5 - lkg. 16 ca, 1,5 - 2,5kg : 20 ca, 3 - 3,5kg: 11 ca, 4 - 4,5kg: 7 ca, 5 - 8,5kg: 14 ca, trên 9kg: 2 ca, không giảm: 25 ca, tỉ lệ giảm: 73,69%.

Những Vị Thuốc Dân Gian Đơn Giản Giảm Béo Phì

+ Cải củ sống, ăn thường xuyên.

+ Bột Hải đới 2g, Ô mai muối 1 quả. Cho nước sôi hãm uống.

+ Lá sen sắc uống hoặc sắc đặc lấy nước nấu cháo ăn.

+ Bí đao (bí xanh). Thường xuyên làm thức ăn (nấu canh hoặc kho, xào).

+ Củ mài (Khoai mài, Sơn dược, Hoài sơn) nấu cháo (giã nát) ăn thường

+ Râu ngô (Bắp) lượng vừa đủ, hãm nước sôi uống thay nước trà.

+ Lá chè: nấu sôi làm nước trà đậm uống hàng ngày.

+ Đơn bì, lá cây Hoè đều 15g, sắc uống.

+ Quả thị xanh, 1 quả, cành Dâu (Tang chi) 30g, sắc nước uống, ngày 1 - 2 lần.

+ Đậu xanh, Hải đới đều 100g, nấu ăn liên tục có hiệu quả.

+ Bạch tật lê, Đậu xanh đều 30g, sắc uống ngày 2 - 3 lần.

+ Hải đới l0g, Thảo quyết minh 15g. Sắc lọc nước bỏ thuốc uống nước, ăn Hải đới.

+ Cúc hoa, Tang diệp đều 30g, Đào nhân 15g, sắc uống ngày 1 - 2 lần.

+ Xa tiền thảo, Hạ khô thảo đều 30g, Lá Liễu 10g, sắc uống.

+ Hoa Mồng gà (Kê quan hoa) 30g, Chi tử 15g, Ý dĩ nhân 30g, sắc uống.

+ Hoè hoa 15g, Hoàng bá 12g, Ô mai 6g, sắc uống.

+ Tỏi 2 củ, Trà diệp 6g, Hoàng qua bì 20g. Sắc nước uống ngày 1 - 2 lần.

+ Tri mẫu 12g, Bông sen 15g, Đông qua bì 80g. Sắc uống.

+ Hà thủ ô đỏ, Đương qui, Kê huyết đằng đều 30g, Bạch linh 20g. Sắc uống.

+ Quả hoè (Hoè giác) 18g, Hà thủ ô đỏ 30g, Đông qua bì 18g, Sơn tra nhục 15g. Sắc bỏ bã, thêm Ô long trà 3g, uống.

+ Pháp Bán hạ, Bạch linh, Thương truật (sao), Ý dĩ nhân (sao), Đại phúc bì đều 9 - 12g, Trần bì 5 - 9g. Tán bột, làm thành viên to bằng hạt đậu đen. Mỗi lần uống 50 viên, ngày 3 lần (Dùng cho thể đờm thấp tốt).

+ Sơn tra tán bột, mỗi lần uống 6g, ngày 3 lần. Hoặc dùng 18g thuốc bột Sơn tra, sắc uống như nước trà trong ngày (Ẩm Thực Liệu Pháp).

+ Sơn tra, Mạch nha đều 30g, Thạch quyết minh 15g, thêm nước vào nấu khoảng 30 phút, thêm Trà xanh, Lá sen đều 3g, nấu một lúc nữa rồi lấy nước uống thay nước trà (Ẩm Thực Liệu Pháp).

Kinh Nghiệm Điều Trị Béo Phì của Nhật Bản

+ Đại Sài Hồ Thang: thích hợp với người có thể trạng béo phì. Dùng một thời gian lâu nó điều chỉnh chức năng chuyển hoá, tống khứ ra khỏi cơ thể những chất cặn bã và trừ mỡ. Bài thuốc cũng cải thiện chức năng toàn cơ thể, trừ những chất không tinh khiết ra khỏi máu và làm cho người bệnh gầy đi.

+ Phòng Phong Thông Thánh Tán: điều trị những bệnh nhân quá mập.

+ Phòng Kỷ Hoàng Kỳ Thang: làm giảm nhẹ béo phì, nhiều mồ hôi, suy kiệt, phù.

Châm Cứu

Điều trị bằng Châm Cứu: thường dùng cho thể Tỳ hư thấp trệ hoặc thể đàm

trọc có kết quả. Phép trị chủ yếu là trừ thấp, hoá đờm, ích khí kiện Tỳ.

Thể Châm :

+ Chọn huyệt: Huyệt chính: Trung quản, Vị du, Túc tam lý, Phong long, Nội quan, Lương khâu, Khí hải, Túc tam lý, Tỳ du.

Gia giảm: Táo bón: thêm Thiên xu, Chi câu. Có kèm mỡ máu cao thêm Thái xung, Dương lăng tuyền.

Đối với thực chứng, dùng phép tả (vê kim, kích thích mạnh, lưu kim 20 - 30 phút, có thể thêm điện châm với kích thích mạnh (mức độ bệnh nhân chịu được). Đối với chứng hư (thường là hư hàn, chân tay lạnh, sợ lạnh, mạch yếu, mệt mỏi) dùng phép bổ (vê kim, kích thích nhẹ) kết hợp dùng cứu mỗi ngày hoặc cách nhật (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học).

+ Tỳ Hư Thấp Trệ: Kiện Tỳ, lợi thấp. Châm Lương khâu, Công tôn, Tam âm giao, Thuỷ phân.

Vị Thấp Nhiệt: Thanh nhiệt, lợi thấp. Châm Thiên xu, Hoạt nhục môn, Hợp cốc, Thượng cự hư, Nội đình, Chi câu, Thuỷ phân.

Can Khí Uất Kết: Hoà Can, lý khí. Châm Thái xung, Khâu khư, Kỳ môn, Tam âm giao.

Khí Trệ Huyết Ứ: Ích khí, hoạt huyết. Châm Tâm du, Cách du, Khí hải, Địa cơ, Thái xung.

Đờm Trọc: Âm lăng tuyền, Thái bạch, Trung quản, Hoạt nhục môn, Trung xu.

Tỳ Thận Dương Hư: Tỳ du, Thận du, Quan nguyên, Túc tam lý, Công tôn, Âm lăng tuyền (Bị Cấp Châm Cứu).

Nhĩ Châm

+ Chọn huyệt: Nội tiết, Thần môn, Vị, Tỳ, Tuỵ, Dưới vỏ não.

Mỗi lần chọn 2 - 3 huyệt, châm bằng hào châm, lưu kim 20 - 30 phút, kích thích vừa (bệnh nhân cảm giác tê tức, đau hoặc nóng tại chỗ), ngày châm 1 lần. Hoặc gài kim nhĩ châm (kim nhĩ hoàn) 2 - 3 ngày thay 1 lần. Trong thời gian lưu kim, dặn bệnh nhân mỗi ngày ấn kim 3 - 4 lần và trước lúc ăn. 10 lần châm là một liệu trình, nghỉ 2 - 3 ngày tiếp tục liệu trình tiếp (Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học).

+ Nội tiết, Thuỳ thể,, Tuỵ, Phế, Thận, Tỳ, Giao cảm, Nhĩ mê căn. Dùng Vf bất lưu hành, tán bột, dán vào, mỗi lần một bên tai. Hai lần\\tuần. 10 lần là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).

+ Trung dương kháng thịnh: Thanh Vị tả hoả, dùng huyệt Tỳ, Vị, Cơ điểm (Điểm Đói), Phế, Giao cảm.

Đờm Thấp Nội Uẩn: Khứ thấp, hoá đờm. Dùng huyệt Tỳ, Tam tiêu, Nội tiết, Thần môn, Thượng Thận (Trung Y Cương Mục).

Cứu Pháp

Cứu Tỳ du, Thận du, Quan nguyên, Túc tam lý, Công tôn, Âm lăng tuyền. Cách ngày cứu một lần (Bị Cấp Châm Cứu).

Một Số Kết Quả Điều Trị Bằng Châm Cứu

+ Tống Thị trong 10 năm đã điều trị cho 240 ca béo phì. Số lần điều trị từ 1 đến 33 lần, kết hợp thể châm và nhĩ châm mỗi tuần một lần. Các huyệt đã dùng: Thiên xu, Túc tan lý, Tam âm giao, Đại hoành, Quan nguyên, Khí hải, Trung quản, Thông thiên, Tỳ du, Vị du. Sau khi châm, xung điện 15 – 30 phút. Các huyệt nhĩ châm dùng: các huyệt Tỳ, Vị, Tuỵ, Khẩu, Thần môn, Nội tiết, lưu kim 1 tuần.

Có kết quả 222 ca (92,5%), không kết quả 18 ca (7,5%) (Tân Biên Trung Quốc Châm Cứu Học).

+ Thôi Thị dùng nhĩ châm trị 1075 ca. Chọn các huyệt: Thần môn, Vị, Đại tràng, Nội tiết, Phế, Tâm, Tam tiêu. Mỗi lần dùng 1 - 2 huyệt, kích thích vừa, cố định bằng băng keo, lưu kim 5 ngày. Kết quả tốt 264 ca (260 có kết quả (giảm trên 3kg), 370 ca (36,5%), không kết quả 381 ca (37,5%). Các tác giả có nhận xét là loại béo phì đơn thuần do ăn uống có kết quả tốt hơn, loại do thể tạng kết quả kém. Đối với bệnh nhân tuổi dưới 35 kết quả tốt, trên 40 tuổi kém kết quả, trên 55 tuổi không kết quả (Tân Biên Trung Quốc Châm Cứu Học).

+ Lữ Thị dùng thuốc (Vương bất lưu hành) dán huyệt nhĩ châm trị 1000 ca, có 448 ca kết quả giảm trọng trên 2,5kg, có 383 ca giảm trọng 1,5 - 2,5kg, tỉ lệ có kết quả 80,1% (Tân Biên Trung Quốc Châm Cứu Học).

+ Châm Lương khâu, Công tôn có tác dụng giảm béo phì rất rõ. Chọn huyệt ở hai bên. Mỗi lần châm một huyệt, luân phiên sử dụng. Dùng phép châm tả. Khi đắc khí, dùng phép đề tháp, ấn nhẹ, nhấc mạnh, vê kim nhanh làm cho người bệnh cảm thấy kích thích mạnh. Sau đó nối với máy điện châm, dùng sóng liên tục, cường độ chịu được, lưu kim 20 phút. Sau khi rút kim ra, dùng kim châm vào sâu khoảng 1cm vào huyệt đã châm trong ngày, thân kim tạo thành dấu + với đường kinh vận hành, dùng băng cố định đuôi kim, dặn người bệnh mỗi ngày day nhẹ 2-3 lần, mỗi lần khoảng 1-2 phút, đồng thời xoa khá mạnh lên vùng huyệt có chôn kim khoảng 10 phút trước khi ăn cơm. Cứ ba ngày châm một lần, 10 lần là một liệu trình. Hết một liệu trình, nghỉ 1 tuần rồi lại tiếp tục liệu trình khác.

Châm hai huyệt này có tác dụng làm cho sự thu nạp của Tỳ Vị, công năng tiêu hoá giảm đi, đạt được sự ức chế thèm ăn, tạo ra hiệu quả giảm béo phì.

Kết quả: Châm hai huyệt trên trị 42 ca béo phì đơn thuần, có 14 ca hiệu quả rõ (thể trọng giảm 5-7kg trở lên), 17 ca có hiệu quả (thể trọng giảm 1-5kg), không hiệu quả 11 ca (thể trọng giảm 1kg trở xuống). Tỉ lệ chung đạt 73,8% Trung Quốc Tạp Chí 1987, (5) 52).

+ Dùng phương pháp dán thuốc vào huyệt ở loa tai trị 200 ca béo phì. Trong đó nam 33,

Lượt xem : 544 Người đăng : admin
Tags :

Bình luận

Ý kiến độc giả

Liên kết:

Logo quảng cáo