Trang chủ --> Y học --> Bệnh Liệt cơ năng và những bài thuốc hiệu nghiệm
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim

tin tức nổi bật

Bệnh Liệt cơ năng và những bài thuốc hiệu nghiệm

 

 

 

(Thế giới matxa) - Liệt cơ năng là một bệnh tự miễn do bản thân bệnh nhân dị cảm với chất thụ thể acetylcholine (AchR) nên chức năng đầu dây thần kinh cơ tiếp thu truyền đạo trở ngại, ảnh hưởng đến sự co cơ, là một loại bệnh tiến triển mãn tính.

          


 Căn cứ vào cùng bị bệnh khác nhau, có thể chi làm 3 thể: thể mắt, thể diện não và thể toàn thân; một số bệnh nhân thuộc thể hỗn hợp. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu có: vùng cơ vận bị bệnh rất dễ mệt, sau khi nghỉ ngơi hoặc điều trị, một số có thể tạm thời hồi phục hoặc được cải thiện. Thể nặng có thể do suy hô hấp mà tử vong. Bệnh liệt cơ nặng có yếu tố di truyền. Tỷ lệ phát bệnh từ 0,5-5/100.000 người, phát bệnh cao ở tuổi 20-35 tuổi, nam nữ đều có thể mắc bệnh và nữ thường nhiều hơn nam. Bệnh liệt cơ nặng thuộc phạm trù chứng nuy trong Đông y.

·       Nguyên nhân bệnh lý

Bệnh phát sinh có liên quan đến các tạng tỳ vị can thận. Tỳ chủ vận hóa là nguồn sinh hóa của khí huyết, là bản ( gốc ) của hậu thiên, chủ cơ nhục tứ chi, can tàng huyết chủ cân, thận tàng tinh chủ cốt hãm, không có nguồn gốc sinh thủy cốc nuôi dưỡng cơ nhục, lâu ngày nguyên khí suy nhược, can huyết không đủ, cân mạch mất dinh dưỡng, thận tinh mất sự bổ sung của hậu thiên thì tủy khô xương teo.

·        Chuẩn đoán: Chủ yếu dựa vào:

1/ Triệu chứng lâm sàng: 90% bệnh nân có sụp mi, đa số bệnh nhân sau 1-2 năm mỏi cơ vùng hành tủy, cơ mặt, cổ và chân tay. Thể mắt có sụp mi nhìn thấy vật đôi. Thể diện não có giọng khan, nhỏ, giọng mũi, phát âm không rõ, nuốt khó, uống nước chảy ra bằng đường mũi; thể toàn thân thì chân tay mệt mỏi, dễ té ngã, lên cầu thang khó, v.v…

2/ Một số bệnh nhân kèm theo T3, T4 bất thường. 65-93% bệnh nhân trong huyết thanh có kháng AchR kháng thể tăng cao.

3/ Chụp Ct trung thất hoặc MRI tuyến ức có hình dáng bất thường…

4/ Đối với những bệnh nhân chưa xác định được có thể làm text mệt mỏi, text thuốc (chích dưới da hay bắp prostigmin 0,5-1mg, dấu hiệu nhược cơ giảm rõ) để hỗ trợ chẩn đoán.

5/ Còn nghi ngờ có thể làm thêm điện cơ đồ.

·        Điều trị, bệnh chứng luận trị

Trên lâm sàng điều trị có thể phân làm 2 thể bệnh như sau:

1/ Tỳ vị hư nhược

-         Triệu chứng chủ yếu: Mi mắt sụp, chân tay teo mềm yếu nặng dần lên, làm việc mệt hơn, được nghỉ ngơi có hồi phục, hụt hơi lười nói, ăn vào dễ sặc, bệnh nặng hơn thì nuốt khó, tiêu lỏng, mặt phù kém tươi nhuận. Rêu lưỡi trắng mạch tế nhược.

-         Phép trị: Bổ trung ích khí kiên tỳ vị

-         Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm

Hoàng kỳ, Ý dĩ nhân đều 30g, Đảng sâm, Bạch truật, Hoài sơn, Đậu ván trắng, đều 12g, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo đều 9g, Đương qui, Bạch thược đều 10g, gừng nướng 3 lát.

-         Gia giảm: Mệt mỏi nhiều gia Hoàng tinh 9g, ăn ít gia kê nội kim, Cốc nha, Sơn tra đều 6g, tiêu lỏng gia Khiếm thực 10g.

2/ Can thận âm hư

-         Triệu chứng chủ yếu: mi mắt sụp,chân yếu không đứng lâu được, bước đi khó khăn lưng nhức mỏi, ù tai, mắt mờ, nữ rối loạn kinh nguyệt, nam di tinh liệt dương, sốt thâu đêm về chiều, mồ hôi trộm, lưới đỏ ít rêu, mạch tế sác.

-         Phép trị: Tư bổ can thận, dưỡng âm thanh nhiệt

-         Bài thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn gia giảm

Sinh địa, Hoài sơn, Thục địa, Đương qui, Bạch linh, Bạch truật, Bạch thược đều 12g, Ngưu tất, Đỗ trọng, Đơn bì, Tri mẫu, Hoàng bá đều 10g, Qui bản 15g, Cam thảo 9g.

-         Gia giảm: Ù tai gia Thạch xương bồ 12g, Từ thạch 30g, mắt mờ gia Kỷ tử, Cúc hoa đều 10g, nữ kinh nguyệt không đều gia Nữ trinh tử, Hạn liên thảo đều 12g; nam di tinh, dương nuy gia Lộc giác phiến, Bổ cốt chi, Ba kích thiên đều 10g.

·        Giới thiệu bài thuốc kinh nghiệm

1/ Ôn vận thang (Từ Kiệt, Bệnh viện trực thuộc học viên Trung y Hồ Bắc)

-         Thành phần và cách dùng:

Đảng sâm 12g, Hoàng kỳ 18g, Sài hổ, Thăng ma đều 7g, Can khương, Nhục quế đều 6g, Phòng phong, sinh Cam thảo đều 8g, Xích thược, Địa long đều 10g, Sắc uống.

-         Gia giảm: Sợ ánh sáng, chảy nước mắt, chán ăn gia Khương hoạt, Thương truật; Trùng thị, lác mắt gia Xuyên khung, Toàn yết, Ngô công, gia Hồng sâm hoặc Đảng sâm; bệnh kéo dài, tái phát nhiều lần, chân tay nặng nề gia Thục phụ tử, Lộc giác sương, bứt rứt miệng khát, lưỡi đỏ rêu vàng bỏ Phòng phong, Can khương gia Tiên hạc thảo, Hạn liên thảo.

-         Kết quả điều trị: Dùng thuốc điều trị 65 ca.

Kết quả: Khỏi( hết triệu chứng lâm sàng ) 24 ca, tiến bộ ( các triệu chứng giảm) 36 ca, không kết quả 5 ca. Tỷ lệ có kết quả 92,3%. Ngày điều trị trung bình 41 ngày

2/ Trần Thị cơ vô lực phương ( Trần Quán Trung và cs )

-         Thành phần và cách dung:

(1)          Sinh địa 15g, Sơn dược, Phục linh, Đảng sâm, Mạch môn, Thỏ ti tử, Bạch thược, Đương qui đều 10g, Sơn thù, Trạch tả, Đơn bì, Câu kỷ tử đều 6g. Sắc uống.

(2) Đảng sâm, Bạch truật, Đương qui, Bạch linh, Sơn dược đều 10g, chích Hoàng kỳ 12g, Trần bì 6g, chích Thảo 3g, Hồng táo 5 quả. Sắc uống

(3)          Đảng sâm, Bạch truật, Đương qui, Phục linh, Đương qui, Bạch thược đều 10g, Sinh địa 15g, chích Thảo 3g, Sắc uống

-         Kết quả lâm sàng: Đã điều trị 371 ca, khỏi (hết triệu chứng lâm sàng ) 53 ca, cơ bản khỏi ( còn một số ít triệu chứng ) 8 ca, tiến bộ 7 ca, không có kết quả 25 ca. Trong số khỏi có 44 ca, tái phát lại điều trị lại khỏi.

3/ Kiện tỳ khoát đàm phương (Dương Trung Lâm, bv. ND Thành Đô, tỉnh Tứ Xuyên, TQ ).

-         Thành phần và cách dùng:

Đảng sâm, sao Bạch truật, Bạch linh, Bán hạ, Hoàng kỳ đều 9g, Quảng bì 4,5g, Thạch xương bộ 2,1g, Đởm tinh, sinh Khương đều 6g, Khấu nhân 3g, Chu sa 1,5g, Tử thạch 15g, Ý dĩ nhân 15g, Nam tinh, Gừng tươi đều 6g, chích Thảo 3g. Sắc uống.

-         Gia giảm: Điều trị 1 ca bằng bài thuốc trên trong 1 tháng, phần lớn hết triệu chứng… sau đó bỏ các vị Bán hạ, Xương bồ, Nam tinh, Gừng, Đậu khấu, Từ thạch, Chu sa, gia Bào khương 4,5g, Kỷ tử, Thục địa đều 9g, Thỏ ti tử 15g, Đỗ trọng 12g, uống 40 thang kết quả cơ bản khỏi.

4/ Thanh nhiệt giải độc phương( bệnh viện ND huyện Nhiêu Bình, tỉnh Quảng Đông)

-         Thành phần và cách dùng:

Hoàng cầm, Hoắc hương, Mạch đông, Hoa phấn đều 9g, Đại hoàng 3g, Trần bì 1,5g, Thạch hộc 12g, Hoạt thạch 18g, Cam thảo 1,5g, Toàn yết 3g, Sắc uống. Ngoài ra có uống them Hầu táo tán và Ngưu hoàng tán.

-         Kết quả lâm sàng: Đã điều trị 1 ca 17 thang hết hoàn toàn các triệu chứng.

5/ Cát căn thang ( Thương hàn luận đời Hán )

-         Thành phần và cách dùng: Cát căn 12g, Ma hoàng, sinh Khương đều 9g, Quế chi, Cam thảo, Bạch thược đều 6g, Đại táo 12 quả. Sắc uống.

-         Kết quả: Dùng kết hợp với bài Tiểu thanh long thang hoặc thuốc Tây Neostigmin điều trị 6 ca kết quả đều tốt ( Báo Hán phương lâm sàng số 12 năm 1968).

6/ Bổ trung ích khí thang( sách Tỳ vị luận đời Kim, cũng có tên Bổ trung ích khí hoàn)

-         Thành phần và cách dùng:

Hoàng kỳ 15g, Nhân sâm, Đương qui, Bạch truật đều 10, chích Thảo 5g, Trần bì 6g, Thăng ma, Sài hồ đều 3g, Sắc uống.

Nếu làm thuốc hoang, mỗi lần uống 6-9g, ngày uống 2-3 lần với nước sôi âm, nếu là cao lỏng, mỗi lần uống 10-15ml, ngày uống 3 lần.

-         Kết quả lâm sàng: Bài thuocs gia giảm dùng điều trị 53 ca, khỏi 22 ca, tiến bộ rõ 10 ca, có tiến bộ 5 ca, không kết quả 16 ca (tạp chí Trung y số 6 năm 1980). Một báo cáo khác, dùng bài thuốc trên gia giảm trị 32 con mắt sụp mi (28 ca ) kết quả: Khỏi 23 con mắt, tiến bộ tốt 4 con, có kết quả 3 con, không kết quả 2 con ( tạp chí Trung y Liêu Ninh số 5/1987 ).

7/ Mộc giác giao hoàn ( sách y học chính truyền, đời Minh )

-         Thành phần và cách dùng:

Lộc giác giao 500g, Lộc giác sương, Thục địa hoàng đều 250g, Ngưu tất, phục linh, Thỏ ty tử, Nhân sâm đều 90g, Đương qui 120g, Bạch truật, Đỗ trọng đều 60g, xương đùi hổ (trích), Quy bản (chích) đều 30g.

-         Cách chế : Lộc giác giao dùng rượu  chế lỏng, các thuốc khác tán bột mịn trộn với rượu Lộc giác làm hoàn, mỗi lần uống 9g, với nước gừng và muối nhạt. Cúng có thể dùng thuốc thang sắc uống với liều lượng thuốc thường dùng.

Tác giả đã dùng bài thuốc điều trị chứng liệt cơ nặng, 2 chân teo yếu, tiêu lỏng gia Nhục quế, Hoài sơn, Bổ cốt chi; tiểu nhiều lần mất tự chủ gia Ích tri nhân, Tang phiêu tiêu; khó thở, chân tay lạnh gia Hoàng kỳ, Phụ tử có kết quả ( sách Trung y lcih đạii danh phương tập thành tr.132)

8/ Hữu qui hoàn ( sách Cảnh Nhạc toàn thư – đời Minh )

-         Thành phần và cách dùng:

Thục địa 240g, Kỷ tử, Đỗ trọng( sao nước gừng) Thỏ ti tử (chế), Lộc giác giao (nấu chảy) đều 120g, Đương qui, Hoàn sơn đêu 90g, Nhục quế 60-120g, Phụ tử chế 60-120g.

Trước tiên, chưng thục Địa nát thành cao, các thuốc khác tán thành bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 3-6 viên, ngày uống 1-2 lần với nước sôi ấm. Cũng có thể dung phiến làm thuốc thang uống theo liều thuốc thang thường dùng.

-         Kết quả lâm sàng: Bài này gia Hoàng kỳ, Đảng sâm dùng trị 51 ca thể tỳ thận dương hư  (bệnh nhân sợ lạnh, chân tay lạnh, tiêu lỏng, vùng thận thắt lưng đau nhức, nuốt khó, toàn thân rất mệt ).

Kết quả: khỏi 5 ca, tiến bộ nhiều 7 ca, có kết quả 32 ca, không kết quả 7 ca ( tạp chí Trung y dược Thượng Hải, số 12/1987).

9/ Khương phụ tứ vật thang (sách Y lũy nguyên nhung – đời Nguyên).

-         Thành phần và cách dùng:

Gừng khô 3g, Phụ tử 6g, Đương qui, Xuyên khung, thục Địa, Bạch thược đều 9g, Sắc nước uống.

-         Kết quả lâm sàng: Bài thuốc gia giảm dùng điều trị 41 ca,Kiêm tỳ hư gia Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Sơn dược; kiêm thận hư gia Tiên linh tỳ, Ba kích thiên, Bổ cốt chi, Lộc giác phiến; kiêm huyết hư gia A giao, Qui bản giao, lộc giác giao có ứ huyết gia Địa miết trùng, Ngô công, Toàn yết, Mã tiền tử…

-         Kết quả : khỏi 12 ca, kết quả nhiều 17 ca, có kết quả 9 ca, không kết quả 3 ca. (Học báo Trung y học viện Sơn Đông số 7/1977).

10/ Đương hòa thang (Sách ngoại khoa Chứng trị toàn sinh tập – đời Thanh )

-         Thành phần và cách dùng:

Thục Địa hoàng 30g, Lộc giác giao (đun nóng riêng hòa uống) 9g, Nhục quế, Cam thảo đều 3g, Bạch giới tử 6g, Gừng nướng thành than, Ma hoàng đều 2g, Sắc nước uống.

-         Kết quả lâm sàng: Tác giả đã dùng bài thuốc trị chứng liệt cơ nặng sau khi phẫu thuật cắt bỏ ung thư tuyến ức. Bệnh nhân đã uống bài lâm sàng được cải thiện rõ và tiếp tục uống củng cố bằng sữa ong sau 1 năm khỏi hẳn. (báo Trung y Hà Nam số 4/1983).

Lượt xem : 13508 Người đăng :
Tags :

Bình luận

Ý kiến độc giả

Liên kết:

Logo quảng cáo