Trang chủ --> Y học --> Bệnh Viêm quanh khớp vai và những bài thuốc hiệu nghiệm
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim

tin tức nổi bật

Bệnh Viêm quanh khớp vai và những bài thuốc hiệu nghiệm

 

 

 

Viêm quanh khớp vai là một bệnh viêm tổ chức quần mềm quanh khớp vai có triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau nhức và hạn chế vân động của khớp vai tăng dần, Bệnh phát sinh nhiều ở tuổi trên 50, nữ nhiều hơn nam và vai phải mắc bệnh nhiều hơn vai trái. Sách Đông y còn có tên gọi là “ngũ thập kiên” hoặc “lậu kiên phong” đều thuộc phạm trù chứng tý.

·        Nguyên nhân bệnh lý

Theo lý luận Đông y, can chủ cân, thận chủ cốt, tỳ chủ cơ nhục, người trên 50, tạng khí thường suy dần, khí huyết không đủ nuôi dưỡng cơ nhục, lại thêm phong hàn thấp tà xâm nhập cơ thể khiên cho khí huyết kém lưu thông, tân dịch không vận hành mà phát sinh đàm trọc, ứ huyết làm tắc kinh lạc gây đau; người trẻ tuổi thì thường do chấn thương ngoại khoa làm cho khí huyết ứ nhẹ sinh đau.

·        Chuẩn đoán

Chủ yếu dựa vào:

1/ Người 50 tuổi trở lên thường đau nhức vai về đêm nặng hơn, hặc lúc cảm lạnh hoặc có tiền sử chấn thương ngoại khoa.

2/ Ấn đau vùng cơ khớp vai, nhất là vùng gân, rang cơ nhị đầu, cơ vai run giật hoặc teo.

3/ hoạt động của khớp vai: đưa lên, dạng ra, khép vào đều hạn chế.

4/ Kết quả chụp X-quang: Thường không có gì thay đổi, một số trường hợp phát hiện loãng xương hoặc điểm canxi.

·        Điều trị,biện chứng luận trị

Có thể phân thể bệnh điều trị như sau:

1/ Cảm phong hàn, khí huyết ngưng trệ

-         Triệu chứng chủ yếu: Bệnh mới phát, vùng vai đau nhức, khớp vai hoạt động khó, thích day xoa, hơ ấm dễ chịu, sợ gió lạnh. Rêu lưới trắng mỏng, mạch hoãn khẩn.

-         Phép trị: Ôn tán phong hang, sơ thông kinh lạc

-         Bài thuốc: Thư cân thang hợp Quế chi thang gia giảm      

hương hoạt, khương hoàng đều 8g, Đương qui, Xích thược đều 10g, Hải đồng bì, Tần giao, Cam thảo đều 10g, Quế chi 4g, Đại táo, Gừng tươi đều 12g.

-         Gia giảm: Cơ thể mập, mệt mỏi, khó thở ra mồ hôi do khí hư gia Bạch truật, Hoàng kỳ, Phòng phong, lưng gối nhức mỏi, tiểu đêm nhiều, chân tay lạnh, yếu sinh lý do thận dương hư gia Tiên linh tỳ, Bổ cốt chi, Thỏ ty tử, Xuyên ngưu tất; có loãng xương hoặc gai cột sống gia Cốt toái hổ, Nhục thung dung, Kê huyết đằng, Ba kích thiên…

2/ Can tỳ thận hư

-         Triệu chứng chủ yếu: Vai đau nhức, hoạt động hạn chế, váng đầu ù tai, lưng gối mỏi nhức, ăn ít tiêu lỏng, sắc mặt tái nhợt, ra mồ hôi sợ gió, tiểu đêm nhiều. Lưỡi bệu tái nhợt, mạch nhược

-         Phép trị: Dưỡng can ôn bổ tỳ thận

-         Bài thuốc: Quế phụ địa hoàng thang gia giảm

Chế Phụ tử 6-10g, Quế chi 4-6g, Thục địa (sa nhân sao), Sinh địa, Bạch truật, Đương qui, Bạch thược, Bạch linh, Kê huyết đằng, thân Cam thảo, Uy linh tiên, đều 12g, Xuyên sơn giáp ( rượu sao ) 16g, chích Hoàng kỳ 20g.

-         Gia giảm: Đau lưng nhiều gia Xuyên ngưu tất, Đỗ trọng, Cẩu tích; rêu lưỡi dày, bụng đầy bỏ Thục địa gia Ý dĩ nhân, Thương truật; lưỡi khô đỏ bỏ phụ tử, Quế chi gia Tang chi, Tang ký chi.

3/ Đàm thấp thịnh

-         Triệu chứng chủ yếu: người vốn béo mập, chân tay nặng nề, sắc mặt vàng sạm, vai đau, cánh tay không nhấc lên cao được. Lưỡi bệu, rêu trắng nhầy, mạch huyền hoạt.

-         Phép trị: Hóa đàm trừ thấp thông lạc chỉ thống

-         Bài thuốc: Đạo đàm thang gia giảm

Khương Bán hạ, Nam tinh, Chỉ xác, Thương truật, Bạch truật, Khương hoàng đều 8g, Bạch linh, Uy linh tiên, Tang ký sinh, Hải đồng bì đều 12g, Quế chi, Mộc hương đều 6g.

-         Gia giảm: Không có triệu chứng nhiệt, gia chế Phụ tử 6-8g; táo bón gia Hồ thủ ô 10g, đàm nhiều gia Trần bì, Triết bối mẫu, Tô tử, Bạch giới tử; đâu nhiều gia Nhũ hương, Một dược.

2.     Ứ huyết:

-         Triệu chứng chủ yếu: Có tiền sử lao động nặng hoặc té ngã có chấn thương ngoại khoa, đau vùng vai cố định, vận động tay đau tăng, vùng vai sưng hoặc bầm tím. Lúc mới bệnh, mạch lưỡi bình thường.

-         Phép trị: Hóa đàm trừ thấp thông lạc chỉ thống

-         Bài thuốc: Hoạt lạc hiệu linh đơn gia giảm

Đương qui, Đơn sâm, Khương hoàng, Uy linh tiên, Tang chi đều 12g, Xuyên khung, Xích thược đều 10g, Nhũ hương, Một dược đều 5g, Cam thảo 10g, Quế chi, Tế tân đều 4g. Trường hợp đau sưng nhiều dùng lá ngãi cứu tươi giã nát 30-50g đắp bó tại chỗ.

·        Các phương pháp điều trị khác

1/ Châm cứu

-         Chọn huyệt chính: Kiên trinh, Kiên ngung, Kiên lieu, Kiên tĩnh, Khúc viên, Thiên tong, Tý nhu, Cự cốt, Áp thống điểm.

-         Huyệt phối hợp: Khúc trì, Hợp cốc, Xích trạch, Thái uyên, Tứ độc, Dương trì.

-         Phép châm: Tại vùng đau, châm tả kích thích mạnh để thông kinh hoạt lạc, trương hợp lạnh đau nhiều kết hợp cứu. Mỗi lần nên chọn 3-5 huyệt chính và 2-3 huyệt phối hợp. Châm và cứu mỗi ngày 1 lần, 15 lần châm là 1 liệu trình. Có thể nghỉ châm 2-3 ngày rồi tiếp tục liệu trình mới. Thường sau 1-2 liệu trình thấy có hiệu quả.

Trên cơ sở các huyệt đã chọn, phối hợp các phương pháp bấm huyệt, điện châm, từ châm, laser châm, thủy châm hoặc chỉ dùng cứu và bấm huyệt, tùy theo thể bệnh và nên có sự phối hợp vận động liệu pháp theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.

2/ Giác lễ: Là phương pháp giác có kèm theo nặn máu, liệu trình cũng như châm và cứu bấm huyệt.

3/ Đắp thuốc: thường dùng các vị thuốc sau: Thấu cốt thảo, Thân cân não, Xuyên tiêu, Đào nhân, Hồng hoa, Nhũ hương, Một dược, Bạch chỉ, Độc hoạt, Xích thược, Cốt toái bổ, Khương hoạt, Tế tân. Các thuốc lượng bằng nhau tán thành bột mịn, cho ít rượu trắng trộn đều, cho vào túi vải, mỗi túi nặng 150g, cho vào nồi hấp chưng 10-15 phút, lấy ra để độ nóng vừa đủ, đặt vào vùng đau (chú ý không để bỏng ) lúc nguội thay túi khác, mỗi ngày thay 1-2 lần.

Lượt xem : 14970 Người đăng :
Tags :

Bình luận

Ý kiến độc giả

Liên kết:

Logo quảng cáo