Trang chủ --> Y học --> Bệnh Viêm khớp Dạng thấp và những bài thuốc hiệu nghiệm
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim

tin tức nổi bật

Bệnh Viêm khớp Dạng thấp và những bài thuốc hiệu nghiệm

 

 

 

(Thế giới matxa) - Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn mạn tính mà tổn thương chính là màng bao hoạt dịch của khớp, là một bệnh hay gặp nhất trong các bệnh khớp. Bệnh gặp ở mọi nơi trên thế giới, chiếm từ 0,5-3% dân số (người lớn). Ở Việt Nam, bệnh có tỷ lệ là 0,5% trong nhân dân và 20% số bệnh nhân khớp điều trị tại bệnh viện, Tuổi phát bệnh nhiều ở lứa 20-45 tuổi, nữ mắc bệnh nhiều hơn nam với tỷ lệ 1:3.

                    
 

          Đặc điểm lâm sàng của bệnh là tiến triển kéo dài, sưng đau, cứng khớp, gây ảnh hưởng đến chức năng vận động, dẫn đến tàn phế. Bệnh thuộc phạm trù chứng “ngoan ty”, “lịch tiết phong”, “hạc tất phong” trong Đông y học.

·        Nguyên nhân bệnh lý

Theo Đông y học, có nguyên nhân bên trong do tiên nhiên bất túc ( có yếu tố di truyền ) hoặc hậu thiên cơ thể thiếu dinh dưỡng phát triển không bình thường, cảm phải ngoại tà phong hàn thấp nhiệt xâm nhập, uất trệ kinh lạc, khí huyết không lưu thông sinh chứng tý, lâu ngày khí huyết hư suy không nuôi dưỡng được gân  cơ gây cơ teo khớp biến dạng.

·        Chuẩn đoán

Chủ yếu dựa vào:
1/ Triệu chứng lâm sàng: Các khớp sưng đau, cứng khớp vào sáng sớm, phần lớp khớp vào sáng sớm, phần lớn khớp nhỏ và đối xứng 2 bên, tiến triển kéo dài, lúc tăng lúc giảm, dần dần teo cơ biến dạng.
2/ Xét nghiệm máu: Huyết trầm tăng cao ( bệnh hoạt động ), thiếu máu, 80% bệnh nhân có RF (+)
3/ Kết quả chụp X-quang giúp chẩn đoán: Xương vùng khớp loãng, bờ khớp gồ ghề, khe khớp hẹp, bệnh lâu ngày có hình ảnh trật khớp và cứng khớp.

·        Bệnh chứng trị liệu

Tùy theo triệu chứng lâm sàng của bệnh có thể phân các thể bệnh điều trị như sau:
1/ Phong hàn thấp tý

-         Triệu chứng chủ yếu: Khớp  đau nhiều, khớp lạnh, đau sưng, chườm nóng dễ chịu, lưỡi sắc nhợt tái, rêu trắng, mạch trì khẩn..

-         Phép trị: Khu phong tán hàn trừ thấp thông lạc.

-         Bài thuốc: Quyên tỳ thang gia giảm

Khương hoạt, Độc hoạt, Quế chi, Tần giao, Đương qui, Xuyên khung, Nhũ hương, Một dược đều 9g, Uy linh tiên 15g,. Sắc uống.

-         Gia giảm: Phong thấp đau di chuyển, gia Phòng phong 10g, Bạch chỉ; hàn thắng khớp đau nhiều gia Phụ tế, Xuyên ô đều 9g, Tế tân 3g, thấp thắng khớp sưng to, gia Phòng kỷ, Tỳ giải đều 12g, Ý dĩ nhân 30g.
2/ Phong thấp nhiệt tý

-         Triệu chứng chủ yếu: Khớp sưng nóng đỏ đau, chườm lạnh dễ chịu, người nóng sợ gió. Lưới đỏ mạch huyền hoạt sác.

-         Phép trị: Khu phong trừ thấp thanh nhiệt thông lạc

-         Bài thuốc: Quế chi thược dược Tri mẫu thang gia giảm

Quế chi 6g, Bạch thược 15g, Tri mẫu 10g, Phòng phong 9g, Phòng kỷ, Hải đồng bì đều 12g, Tang chi, Nhẫn đông đằng đều 20g.

-         Gia giảm: Khớp sưng đỏ, đau nhiều về đêm tăng gia Sinh địa, Xích thược 15g, bột Linh dương 0,6g, hòa uống; bứt rứt miệng khát lưỡi đỏ ít rêu, mạch huyền sác gia sinh Thạch cao 30g sắc trước, Huyền sâm 10g.
3/ Can thận âm huyết hư

-         Triệu chứng chủ yếu: khớp sưng đau lâu ngày sinh cứng khớp biến dạng, co duỗi khó khăn. Có nốt cục dưới da, cơ teo gầy, lưng gối nhức mỏi, mệt mỏi chóng mặt hoa mắt lưỡi nhợt ít rêu, mạch tế sắc.

-         Phép trị: Tư bổ can thận, ích khí dưỡng huyết.

-         Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh gia giảm

Đảng sâm 15g, Bạch linh, Đương qui, Bạch thược, Thục địa, Tang ký sinh, Tần giao đều 12g, Xuyên khung, Đỗ trọng, Ngưu tất, Cam thảo đều 10g, Độc hoạt, Phòng phong đều 9g, Tể tân, Nhục quế ( cho sau ) đều 3g.

-         Gia giảm: Âm hư nội nhiệt, miệng khô táo bóng bỏ Tế tân, Nhục quế, gia Sinh địa, Hà thủ ô, Tri mẫu; chân tay co cứng đau, gia Địa long, Toàn yết.
4/ Thận dương hư suy

-         Triệu chứng chủ yếu: khớp sưng to, co cứng, lạnh đau nhiều, sợ lạnh chân tay mát lạnh, lưng đau gối mỏi, tiểu nhiều, trong, chất lưỡi bệu nhợt, rêu trắng mạch trì nhược.

-         Phép trị: Ôn bổ thận dương, tán hàn thông lạc.

-         Bài thuốc: Bát vị hoàn gia giảm

Phụ phiến, Quế chi, Sơn thù đều 9g, Sơn dược, Ba kích thiên, Cẩu tích, Ngưu tất, Phục linh đều 12g, Tiên linh tỳ, Bạch truật, Uy linh tiên đều 15g.

-         Gia giảm: Mệt mỏi, khớp sưng to gia giảm Hoàng kỳ, Ý dĩ nhân đều 30g, Phòng kỷ 12g, Khớp đau nhiều gia Tô mộc, Hồng hoa, Xuyên ô ( sắc trược ) đều 9g, Toàn yết 5g, khớp cứng dị dạng gia Địa long 9g, Xuyên sơn giáp 9g, Bạch giới tử 6g.

·        Điều trị bằng bài thuốc cổ phương
1/ Hoàn sơn dược ( 
Sách Kim quĩ yếu lược, đời Hán )

-         Thành phần và cách dùng:

Sơn dược 300g, Đương qui, Quế chi, Thần khúc, Đại đậu Hoàng quyên đều 100g, can Địa hoàng 120g, Cam thảo 280g, Nhân sâm, A giao đều 70g, Xuyên khung, Bạch thược, Bạch truật, Mạch môn, Phòng phong, Hạnh nhân đều 60g, Sài hồ, Cát cánh, Phục linh đều 50g, Can khương 30g, Bạch liễm 20g, đại Táo 100 quả. Tất cả thuốc đều tán bột luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống nuốt 6-9g, ngày uống 1-2 lần, với rượu hoặc nước ấm…Có thể làm thuốc thang sắc uống theo liều thường dùng.

-         Kết quả lâm sàng: Đã dùng thuốc hoàn cho 1 bệnh nhân đau sưng khớp ngón tay đã 2 năm, toàn thân mệt mỏi, cử động khó khăn. Kết quả: Uống thuốc hoàn sau 100 ngày, bệnh giảm rõ, uống tiếp một thời gian, khỏi bệnh, theo dõi 1 năm không tái phát (báo Trung y Hà Nam số 3/1988 ).
2/ Khương phụ tứ vật thang( Y lũy nguyên giới, đời Nguyên )

-         Thành phần và cách dùng:

Can khung 3g, phụ tử 6g, Đương qui, Xuyên khung, Bạch thược, Thục địa đều 9g, Sắc uống.

-         Gia giảm: Thiên về phong, gia Quế chi, Phòng phong, Thiên hàn gia Tế tân, Thảo ô, thiên nha Nhũ hương, Một dược; thiên về hư gia Hoàng kỳ, Kê huyết đằng, Đau nhiều gia Diên hồ sách, Toàn yết, Ngô công; Đau phần chi trên gia Uyên linh tiên, Khương hoàng; Đau chi dưới gia Ngưu tất, Mộc qua, Tục đoạn.

-         Kêt quả lâm sàng: Bài thuốc gia giảm đã dùng trị cho 155 ca, tỷ lện có kết quả 96^ (sách Thực dụng Trung y nôi khoa học ).
3/ Đương qui niêm thống lang ( Lam thất bí tang )

Cũng gọi là Niêm thống thang

-         Thành phần và cách dùng:

Bạch truật 4,5g, Nhân sâm, Khổ sâm, Thăng ma, Cát căn, Thương truật đều 6g, Phòng phong, Tri mẫu, Trạch tả, Hoàng cầm, Trư linh, Đương qui đều 9g, chích Thảo, Nhân trần, Khương hoạt đều 15g. Tất cả thuốc tán bột khô, mỗi ngày 30g, Sắc uống. Có thể làm hoàn  hoặc sắc uống theo liều dùng.

-         Kết quả lâm sàng: Bài thuốc gia Ngô công, Độc hoạt, Nhũ hương, Một dược, uống 20 liều hết đau ( Báo Trung y dược Cát Lâm số 2/1989 )
4/ Quế chi Thược dược tri mẫu thang (kim quĩ yếu lược, Hán )

-         Thành phần và cách dùng:

Quế chi, Thược dược, Tri mẫu, Ma hoàng, Bạch truật, Phòng phong, Phụ tử đều 9g, Săc uống.

-         Gia giảm: Sốt gia sinh Thạch cao, Ý dĩ, huyết hư khớp chân tay sưng gia Kê huyết đằng, Bạch chỉ, Đương quy; thấp khớp sưng gia Tỳ giải, Trạch tả, Phòng kỷ; khí hư gia Hoàng kỳ.

-         Kết quả lâm sàng: Đã điều trị 32 ca, khỏi 14 ca, kết quả rõ 6 ca, có kết quả 10 ca, không kết quả 2 ca. Bình quân mỗi bệnh nhân uống 21,6 thang ( Tạp chí Trung y số 1/1981).
5/ Song đằng thang ( Tiêu Tiến Thuận, trạm vệ sinh huyện Tuyên Hóa tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc )

-         Thành phần và cách dùng:

Thanh phong đằng, Hài phong đằng, Thiên niên kiện, Xuyên sơn giáp, Phòng phong, Cam thảo, Địa long, Tầm cốt phong đều 9g, Đổ nước và rượu mỗi thứ một nửa, sắc uống. Không uống được rượu chỉ dùng nước sắc.

-         Gia giảm: Bệnh thiên về phong tà, gia Tần giao, Khương hoạt, Quế chi, Cát căn, Đương qui; thiên hàn tà gia Xuyên ô, Ma hoàng, Thược dược, Hoàng kỳ; chân tay lạnh gia Phụ tử, Quế chi; thiên về tà gia Ma hoàng, Hạnh nhân, Ý dĩ, Bạch truật, Phục linh; thiên nhiệt tà gia Thạch cao, Tri mẫu, Quế chi.

-         Kết quả lâm sàng: Dùng thuốc điều trị  80 ca, khỏi 62 ca, đạt tỷ lệ 77,5%.
6/ Trừ tý thang (Cao Nhi Hàm, trường Trung y Nguyên hồ tỉnh An Huy)

-         Thành phần và cách dùng:

Quế chi, Khương hoạt, Độc hoạt, Xuyên khung đều 9g,, Hổ trượng, Tầm cốt phong, Mộc qua, Bạch hoa xà, Hoắc hương, Phòng phong đều 12g, Sắc uống, 60 thang là một liệu trình.

-         Kết quả lâm sàng: Đã điều trị 416 ca. Kết quả tốt 284 ca, có kết quả 87 ca, không kết quả 45 ca.
7/ Tý thống linh thang ( Châu Ân Thuần, viện Vệ sinh huyện Phú Ham, tỉnh Hà Bắc)

-         Thành phần và cách dùng:

Ý dĩ 30g, Ngưu tất, Thương truật, Mộc qua, Hương phụ, Phòng kỷ, Đương qui, Nhũ hương, Một dược, Đào nhân, Hồng hoa, Địa long, Quế chi, Tô ngạnh, Ô dược, Tần giao đều 10g, Xuyên khương 18g . Sắc nước uống.

-         Kết quả lâm sàng: Đã điều trị 306 ca. khỏi đạt tỷ lệ 81,4%, tỷ lệ có kết quả 14,4%.
8/ Thiên ma thang (Trần Bá Tuyên, Bệnh viện số 1 thuộc trường đại học Trùng Khánh tỉnh Tứ Xuyên).

-         Thành phần và cách dùng:

Thiên ma, Độc hoạt, Sinh địa, Đỗ trọng; Phụ tử, Đương qui, Tỳ giải, Khương hạt, Ngưu tất, Huyền sâm với liều thường dùng của các vị thuốc, chế thành tễ, mối lần uống 4-10 tễ (tương đương thuốc sống 6-15g ).

-         Kết quả điều trị: 116 ca, có kết quả 98 ca, tỷ lệ 84,5%.
9/ Thông kinh ôn lạc thang (Đào Khánh Vân, Sách Trung Quốc Trung y bí phương đại toàn )

-         Thành phần và cách dùng:

Quế chi, Kê huyết đằng đều 20g, Xuyên ô, Phụ tử đều 15g, Bạch thược, Đương qui đều 12g, Phòng phong 9g, chích Thảo 6g, Sắc uống.

-         Gia giảm: Thiên phong gia Tần giao; thiên tháp gia Ý dĩ, chân tay đau nhiều gia Mộc qua, tay đau nhiều gia Khương hoàng; lưng đau gia Tục đoạn, bệnh lâu cơ thể hư gia bổ khí huyết thuốc tư can thận và cường cân, bệnh di chuyển co giật chân tay gia Hải phong đằng, Lộ phong phong, Bạch hoa xà để khu phong hoạt lạc.

-         Kết quả lâm sàng: Đã điều trị 104 ca, khỏi 26ca, có kết quả 31 ca, tiến bộ 42 ca, không khỏi 5 ca. Tỷ lệ có kết quả 95,2%.
10/ Khương quế phòng kỳ địa hoàng thang (Khoa nội, bệnh viện Trung y khu Dương Bộ, TP. Thượng Hải )

-         Thành phần và cách dùng:

Mộc phong kỷ, sinh Địa đều 15g, Quế chi, Phòng phong, Cam thảo đều 9g, Khương hoạt, Bồ công an đều 30g, sắc uống liên tục trong 2-4 tuần.

-         Kết quả lâm sàng: Đã trị 34 ca, kết quả tốt 13 ca, (38,2%), có kết quả 19 ca (55,9%) không keetts quả 2 ca (5,9%).
11/ Xương khương phương (Sở nghien cứu khoa học Trung y dược huyện Lâm Truyền tỉnh An Huy)

-         Thành phần và cách dùng:

Thủy xương bỏ 120g, Bột gừng nóng cho Tùng hương chảy nước, cho vào Chương não, sau hết cho vào rễ Thủy xương bỏ vào bột gừng, khuấy trộn đều thành thuốc cao dán, Lúc dùng hơ nóng mềm cao dán lên vùng đau. Thuốc có tác dụng giảm đau tiêu sưng.

·        Điều trị bằng châm cứu
1/ 
Nguyên tắc chung: Phò chính khu tad, lý khí hoạt huyết. kết hợp điều trị toàn thân và tại chỗ. Chủ yếu chọn dùng các huyệt của đốc mạch, kinh bàng quang, kết hợp các huyệt của 2 tạng tỳ thận.
2/ chọn huyệt:

·        Huyệt toàn thân: Đại chùy, thân trụ, Thần đạo, Chí dương, Cân súc, Tỳ du, Thận du, ủy trung, Túc tam lý, Thái khê.

-         Huyệt gia giảm: Bệnh ở tay gia Thiên tong, bệnh ở chân gia Trật biên

-         Phép châm: Thể thấp nhiệt, dùng phép tả, kích thích huyệt Thiên tong truyền cảm giác lên vai, kích thích huyệt Trật biên truyền cảm giác xuống chân. Đối với hàn chứng dùng phép bổ gia cứu.

·        Huyệt tại chỗ

(1)  Bệnh ở tay: Kiên ngung, Khúc trì, Dương khê, Dương cốc, Dương trì, Bát tà.

(2) Bệnh ở chân: Tất nhãn, Tất dương quan, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Côn lôn, Giải khê, Bát phong.

(3) bệnh ở cổ gáy: Huyệt giáp tích C1-7

(4) bệnh khớp hàm má: Thượng quan, Hạ quan.

Dùng châm cứu các huyệt của mạch đốc( là nơi hội tụ của các kinh dương ) và 2 kinh tỳ thận (là tạng căn bản của hậu thiên và tiên nhiên là để điều hòa khí huyết âm dương tăng cường chính khí, các huyệt tại chỗ có tác dụng thông kinh hoạt lạc giảm đau sưng… Trên cơ sở các huyệt châm cứu kinh điển có thể gia điên châm, từ châm, thủy châm, laser châm có thể tăng them hiêu lực điều trị. Ngoài ra, đắp bó thuốc tại chỗ như trường hợp hàn thấp ( sưng đau nhiều ) đắp bó lá ngải cứu giã nát, hoặc thấp nhiệt nặng ( sưng nóng dỏ đau nhiều ) đắp bó các loại lá Diếp ca, Vòi voi, Bồ công anh giã nát cho tý muối, kết quả làm giảm đau sưng rất tốt.(Thế giới matxa) - Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn mạn tính mà tổn thương chính là màng bao hoạt dịch của khớp, là một bệnh hay gặp nhất trong các bệnh khớp. Bệnh gặp ở mọi nơi trên thế giới, chiếm từ 0,5-3% dân số (người lớn). Ở Việt Nam, bệnh có tỷ lệ là 0,5% trong nhân dân và 20% số bệnh nhân khớp điều trị tại bệnh viện, Tuổi phát bệnh nhiều ở lứa 20-45 tuổi, nữ mắc bệnh nhiều hơn nam với tỷ lệ 1:3.

                    
 

          Đặc điểm lâm sàng của bệnh là tiến triển kéo dài, sưng đau, cứng khớp, gây ảnh hưởng đến chức năng vận động, dẫn đến tàn phế. Bệnh thuộc phạm trù chứng “ngoan ty”, “lịch tiết phong”, “hạc tất phong” trong Đông y học.

·        Nguyên nhân bệnh lý

Theo Đông y học, có nguyên nhân bên trong do tiên nhiên bất túc ( có yếu tố di truyền ) hoặc hậu thiên cơ thể thiếu dinh dưỡng phát triển không bình thường, cảm phải ngoại tà phong hàn thấp nhiệt xâm nhập, uất trệ kinh lạc, khí huyết không lưu thông sinh chứng tý, lâu ngày khí huyết hư suy không nuôi dưỡng được gân  cơ gây cơ teo khớp biến dạng.

·        Chuẩn đoán

Chủ yếu dựa vào:
1/ Triệu chứng lâm sàng: Các khớp sưng đau, cứng khớp vào sáng sớm, phần lớp khớp vào sáng sớm, phần lớn khớp nhỏ và đối xứng 2 bên, tiến triển kéo dài, lúc tăng lúc giảm, dần dần teo cơ biến dạng.
2/ Xét nghiệm máu: Huyết trầm tăng cao ( bệnh hoạt động ), thiếu máu, 80% bệnh nhân có RF (+)
3/ Kết quả chụp X-quang giúp chẩn đoán: Xương vùng khớp loãng, bờ khớp gồ ghề, khe khớp hẹp, bệnh lâu ngày có hình ảnh trật khớp và cứng khớp.

·        Bệnh chứng trị liệu

Tùy theo triệu chứng lâm sàng của bệnh có thể phân các thể bệnh điều trị như sau:
1/ Phong hàn thấp tý

-         Triệu chứng chủ yếu: Khớp  đau nhiều, khớp lạnh, đau sưng, chườm nóng dễ chịu, lưỡi sắc nhợt tái, rêu trắng, mạch trì khẩn..

-         Phép trị: Khu phong tán hàn trừ thấp thông lạc.

-         Bài thuốc: Quyên tỳ thang gia giảm

Khương hoạt, Độc hoạt, Quế chi, Tần giao, Đương qui, Xuyên khung, Nhũ hương, Một dược đều 9g, Uy linh tiên 15g,. Sắc uống.

-         Gia giảm: Phong thấp đau di chuyển, gia Phòng phong 10g, Bạch chỉ; hàn thắng khớp đau nhiều gia Phụ tế, Xuyên ô đều 9g, Tế tân 3g, thấp thắng khớp sưng to, gia Phòng kỷ, Tỳ giải đều 12g, Ý dĩ nhân 30g.
2/ Phong thấp nhiệt tý

-         Triệu chứng chủ yếu: Khớp sưng nóng đỏ đau, chườm lạnh dễ chịu, người nóng sợ gió. Lưới đỏ mạch huyền hoạt sác.

-         Phép trị: Khu phong trừ thấp thanh nhiệt thông lạc

-         Bài thuốc: Quế chi thược dược Tri mẫu thang gia giảm

Quế chi 6g, Bạch thược 15g, Tri mẫu 10g, Phòng phong 9g, Phòng kỷ, Hải đồng bì đều 12g, Tang chi, Nhẫn đông đằng đều 20g.

-         Gia giảm: Khớp sưng đỏ, đau nhiều về đêm tăng gia Sinh địa, Xích thược 15g, bột Linh dương 0,6g, hòa uống; bứt rứt miệng khát lưỡi đỏ ít rêu, mạch huyền sác gia sinh Thạch cao 30g sắc trước, Huyền sâm 10g.
3/ Can thận âm huyết hư

-         Triệu chứng chủ yếu: khớp sưng đau lâu ngày sinh cứng khớp biến dạng, co duỗi khó khăn. Có nốt cục dưới da, cơ teo gầy, lưng gối nhức mỏi, mệt mỏi chóng mặt hoa mắt lưỡi nhợt ít rêu, mạch tế sắc.

-         Phép trị: Tư bổ can thận, ích khí dưỡng huyết.

-         Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh gia giảm

Đảng sâm 15g, Bạch linh, Đương qui, Bạch thược, Thục địa, Tang ký sinh, Tần giao đều 12g, Xuyên khung, Đỗ trọng, Ngưu tất, Cam thảo đều 10g, Độc hoạt, Phòng phong đều 9g, Tể tân, Nhục quế ( cho sau ) đều 3g.

-         Gia giảm: Âm hư nội nhiệt, miệng khô táo bóng bỏ Tế tân, Nhục quế, gia Sinh địa, Hà thủ ô, Tri mẫu; chân tay co cứng đau, gia Địa long, Toàn yết.
4/ Thận dương hư suy

-         Triệu chứng chủ yếu: khớp sưng to, co cứng, lạnh đau nhiều, sợ lạnh chân tay mát lạnh, lưng đau gối mỏi, tiểu nhiều, trong, chất lưỡi bệu nhợt, rêu trắng mạch trì nhược.

-         Phép trị: Ôn bổ thận dương, tán hàn thông lạc.

-         Bài thuốc: Bát vị hoàn gia giảm

Phụ phiến, Quế chi, Sơn thù đều 9g, Sơn dược, Ba kích thiên, Cẩu tích, Ngưu tất, Phục linh đều 12g, Tiên linh tỳ, Bạch truật, Uy linh tiên đều 15g.

-         Gia giảm: Mệt mỏi, khớp sưng to gia giảm Hoàng kỳ, Ý dĩ nhân đều 30g, Phòng kỷ 12g, Khớp đau nhiều gia Tô mộc, Hồng hoa, Xuyên ô ( sắc trược ) đều 9g, Toàn yết 5g, khớp cứng dị dạng gia Địa long 9g, Xuyên sơn giáp 9g, Bạch giới tử 6g.

·        Điều trị bằng bài thuốc cổ phương
1/ Hoàn sơn dược ( 
Sách Kim quĩ yếu lược, đời Hán )

-         Thành phần và cách dùng:

Sơn dược 300g, Đương qui, Quế chi, Thần khúc, Đại đậu Hoàng quyên đều 100g, can Địa hoàng 120g, Cam thảo 280g, Nhân sâm, A giao đều 70g, Xuyên khung, Bạch thược, Bạch truật, Mạch môn, Phòng phong, Hạnh nhân đều 60g, Sài hồ, Cát cánh, Phục linh đều 50g, Can khương 30g, Bạch liễm 20g, đại Táo 100 quả. Tất cả thuốc đều tán bột luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống nuốt 6-9g, ngày uống 1-2 lần, với rượu hoặc nước ấm…Có thể làm thuốc thang sắc uống theo liều thường dùng.

-         Kết quả lâm sàng: Đã dùng thuốc hoàn cho 1 bệnh nhân đau sưng khớp ngón tay đã 2 năm, toàn thân mệt mỏi, cử động khó khăn. Kết quả: Uống thuốc hoàn sau 100 ngày, bệnh giảm rõ, uống tiếp một thời gian, khỏi bệnh, theo dõi 1 năm không tái phát (báo Trung y Hà Nam số 3/1988 ).
2/ Khương phụ tứ vật thang( Y lũy nguyên giới, đời Nguyên )

-         Thành phần và cách dùng:

Can khung 3g, phụ tử 6g, Đương qui, Xuyên khung, Bạch thược, Thục địa đều 9g, Sắc uống.

-         Gia giảm: Thiên về phong, gia Quế chi, Phòng phong, Thiên hàn gia Tế tân, Thảo ô, thiên nha Nhũ hương, Một dược; thiên về hư gia Hoàng kỳ, Kê huyết đằng, Đau nhiều gia Diên hồ sách, Toàn yết, Ngô công; Đau phần chi trên gia Uyên linh tiên, Khương hoàng; Đau chi dưới gia Ngưu tất, Mộc qua, Tục đoạn.

-         Kêt quả lâm sàng: Bài thuốc gia giảm đã dùng trị cho 155 ca, tỷ lện có kết quả 96^ (sách Thực dụng Trung y nôi khoa học ).
3/ Đương qui niêm thống lang ( Lam thất bí tang )

Cũng gọi là Niêm thống thang

-         Thành phần và cách dùng:

Bạch truật 4,5g, Nhân sâm, Khổ sâm, Thăng ma, Cát căn, Thương truật đều 6g, Phòng phong, Tri mẫu, Trạch tả, Hoàng cầm, Trư linh, Đương qui đều 9g, chích Thảo, Nhân trần, Khương hoạt đều 15g. Tất cả thuốc tán bột khô, mỗi ngày 30g, Sắc uống. Có thể làm hoàn  hoặc sắc uống theo liều dùng.

-         Kết quả lâm sàng: Bài thuốc gia Ngô công, Độc hoạt, Nhũ hương, Một dược, uống 20 liều hết đau ( Báo Trung y dược Cát Lâm số 2/1989 )
4/ Quế chi Thược dược tri mẫu thang (kim quĩ yếu lược, Hán )

-         Thành phần và cách dùng:

Quế chi, Thược dược, Tri mẫu, Ma hoàng, Bạch truật, Phòng phong, Phụ tử đều 9g, Săc uống.

-         Gia giảm: Sốt gia sinh Thạch cao, Ý dĩ, huyết hư khớp chân tay sưng gia Kê huyết đằng, Bạch chỉ, Đương quy; thấp khớp sưng gia Tỳ giải, Trạch tả, Phòng kỷ; khí hư gia Hoàng kỳ.

-         Kết quả lâm sàng: Đã điều trị 32 ca, khỏi 14 ca, kết quả rõ 6 ca, có kết quả 10 ca, không kết quả 2 ca. Bình quân mỗi bệnh nhân uống 21,6 thang ( Tạp chí Trung y số 1/1981).
5/ Song đằng thang ( Tiêu Tiến Thuận, trạm vệ sinh huyện Tuyên Hóa tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc )

-         Thành phần và cách dùng:

Thanh phong đằng, Hài phong đằng, Thiên niên kiện, Xuyên sơn giáp, Phòng phong, Cam thảo, Địa long, Tầm cốt phong đều 9g, Đổ nước và rượu mỗi thứ một nửa, sắc uống. Không uống được rượu chỉ dùng nước sắc.

-         Gia giảm: Bệnh thiên về phong tà, gia Tần giao, Khương hoạt, Quế chi, Cát căn, Đương qui; thiên hàn tà gia Xuyên ô, Ma hoàng, Thược dược, Hoàng kỳ; chân tay lạnh gia Phụ tử, Quế chi; thiên về tà gia Ma hoàng, Hạnh nhân, Ý dĩ, Bạch truật, Phục linh; thiên nhiệt tà gia Thạch cao, Tri mẫu, Quế chi.

-         Kết quả lâm sàng: Dùng thuốc điều trị  80 ca, khỏi 62 ca, đạt tỷ lệ 77,5%.
6/ Trừ tý thang (Cao Nhi Hàm, trường Trung y Nguyên hồ tỉnh An Huy)

-         Thành phần và cách dùng:

Quế chi, Khương hoạt, Độc hoạt, Xuyên khung đều 9g,, Hổ trượng, Tầm cốt phong, Mộc qua, Bạch hoa xà, Hoắc hương, Phòng phong đều 12g, Sắc uống, 60 thang là một liệu trình.

-         Kết quả lâm sàng: Đã điều trị 416 ca. Kết quả tốt 284 ca, có kết quả 87 ca, không kết quả 45 ca.
7/ Tý thống linh thang ( Châu Ân Thuần, viện Vệ sinh huyện Phú Ham, tỉnh Hà Bắc)

-         Thành phần và cách dùng:

Ý dĩ 30g, Ngưu tất, Thương truật, Mộc qua, Hương phụ, Phòng kỷ, Đương qui, Nhũ hương, Một dược, Đào nhân, Hồng hoa, Địa long, Quế chi, Tô ngạnh, Ô dược, Tần giao đều 10g, Xuyên khương 18g . Sắc nước uống.

-         Kết quả lâm sàng: Đã điều trị 306 ca. khỏi đạt tỷ lệ 81,4%, tỷ lệ có kết quả 14,4%.
8/ Thiên ma thang (Trần Bá Tuyên, Bệnh viện số 1 thuộc trường đại học Trùng Khánh tỉnh Tứ Xuyên).

-         Thành phần và cách dùng:

Thiên ma, Độc hoạt, Sinh địa, Đỗ trọng; Phụ tử, Đương qui, Tỳ giải, Khương hạt, Ngưu tất, Huyền sâm với liều thường dùng của các vị thuốc, chế thành tễ, mối lần uống 4-10 tễ (tương đương thuốc sống 6-15g ).

-         Kết quả điều trị: 116 ca, có kết quả 98 ca, tỷ lệ 84,5%.
9/ Thông kinh ôn lạc thang (Đào Khánh Vân, Sách Trung Quốc Trung y bí phương đại toàn )

-         Thành phần và cách dùng:

Quế chi, Kê huyết đằng đều 20g, Xuyên ô, Phụ tử đều 15g, Bạch thược, Đương qui đều 12g, Phòng phong 9g, chích Thảo 6g, Sắc uống.

-         Gia giảm: Thiên phong gia Tần giao; thiên tháp gia Ý dĩ, chân tay đau nhiều gia Mộc qua, tay đau nhiều gia Khương hoàng; lưng đau gia Tục đoạn, bệnh lâu cơ thể hư gia bổ khí huyết thuốc tư can thận và cường cân, bệnh di chuyển co giật chân tay gia Hải phong đằng, Lộ phong phong, Bạch hoa xà để khu phong hoạt lạc.

-         Kết quả lâm sàng: Đã điều trị 104 ca, khỏi 26ca, có kết quả 31 ca, tiến bộ 42 ca, không khỏi 5 ca. Tỷ lệ có kết quả 95,2%.
10/ Khương quế phòng kỳ địa hoàng thang (Khoa nội, bệnh viện Trung y khu Dương Bộ, TP. Thượng Hải )

-         Thành phần và cách dùng:

Mộc phong kỷ, sinh Địa đều 15g, Quế chi, Phòng phong, Cam thảo đều 9g, Khương hoạt, Bồ công an đều 30g, sắc uống liên tục trong 2-4 tuần.

-         Kết quả lâm sàng: Đã trị 34 ca, kết quả tốt 13 ca, (38,2%), có kết quả 19 ca (55,9%) không keetts quả 2 ca (5,9%).
11/ Xương khương phương (Sở nghien cứu khoa học Trung y dược huyện Lâm Truyền tỉnh An Huy)

-         Thành phần và cách dùng:

Thủy xương bỏ 120g, Bột gừng nóng cho Tùng hương chảy nước, cho vào Chương não, sau hết cho vào rễ Thủy xương bỏ vào bột gừng, khuấy trộn đều thành thuốc cao dán, Lúc dùng hơ nóng mềm cao dán lên vùng đau. Thuốc có tác dụng giảm đau tiêu sưng.

·        Điều trị bằng châm cứu
1/ 
Nguyên tắc chung: Phò chính khu tad, lý khí hoạt huyết. kết hợp điều trị toàn thân và tại chỗ. Chủ yếu chọn dùng các huyệt của đốc mạch, kinh bàng quang, kết hợp các huyệt của 2 tạng tỳ thận.
2/ chọn huyệt:

·        Huyệt toàn thân: Đại chùy, thân trụ, Thần đạo, Chí dương, Cân súc, Tỳ du, Thận du, ủy trung, Túc tam lý, Thái khê.

-         Huyệt gia giảm: Bệnh ở tay gia Thiên tong, bệnh ở chân gia Trật biên

-         Phép châm: Thể thấp nhiệt, dùng phép tả, kích thích huyệt Thiên tong truyền cảm giác lên vai, kích thích huyệt Trật biên truyền cảm giác xuống chân. Đối với hàn chứng dùng phép bổ gia cứu.

·        Huyệt tại chỗ

(1)  Bệnh ở tay: Kiên ngung, Khúc trì, Dương khê, Dương cốc, Dương trì, Bát tà.

(2) Bệnh ở chân: Tất nhãn, Tất dương quan, Dương l

Lượt xem : 12521 Người đăng :
Tags :

Bình luận

Ý kiến độc giả

Liên kết:

Logo quảng cáo