Trang chủ --> Tài liệu dạy xóa mù chữ Tiếng Việt cho người mù --> Vận dụng các phương pháp trong dạy Tập đọc xóa mù chữ
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Hoàng Kim kỷ niệm 10 năm thành lập
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim
Tẩm quất Hoàng Kim

tin tức nổi bật

Vận dụng các phương pháp trong dạy Tập đọc xóa mù chữ

 

Năng lực đọc được cụ thể hoá thành các kĩ năng đọc chỉ được hình thành khi HV thực hiện hai hình thức đọc: đọc thành tiếng và đọc thầm. Khi nào HV đọc thành thạo hai hình thức này mới đựoc xem là biết đọc. Vì vậy tổ chức dạy  tập đọc cho HV chính là quá trình làm việc của thày và trò để thực hiện hai hình thức đọc này. Đọc thành tiếng là hình thức không thể thiếu được của dạy đọc. Đối với HV lớp 1 xoá mù chữ đọc thành tiếng còn là điều kiện cần thiết để rèn luyện kĩ năng đọc, tính tự giác trong quá trình đọc. Từ lớp 3 trở lên HV có thể tiếp thu bài đọc ở hai hình thức đọc thành tiếng và đọc thầm như nhau.

Chất lượng của đọc thành tiếng bao gồm bốn phẩm chất đọc: đọc đúng, đọc nhanh (lưu loát), đọc có ý thức (thông hiểu nội dung văn bản) và đọc diễn cảm. Tuy nhiên, trong các lớp xoá mù chữ, chỉ tập trung yêu cầu đọc đúng, đọc nhanh, đọc có ý thức và không yêu cầu bắt buộc về đọc diễn cảm. Chất lượng của đọc thầm cũng tập trung vào ba phẩm chất đầu.

Tổ chức dạy đọc thành tiếng: Để chuẩn bị cho việc đọc GV hướng dẫn HV chuẩn bị tâm thế đọc. Khi ngồi đọc cần ngồi ngay ngắn, khoảng cách từ mát đến sách khoảng 30-35cm, cổ và đầu thẳng, phải thở sâu và thở ra chậm để lấy hơi. Tư thế đọc phải đoàn hoàng, thaỏi mái, sách phải được mở rộng và cầm bằng hai tay. GV phải nói rõ cho HV khi đọc thành tiếng, tức là không phải chỉ đọc cho mình nghe mà phải đọc đủ to để cho tất cả mọi người trong lớp nghe rõ. Như vậy cũng không có nghĩa là đọc quá to hoặc gào lên.

Đọc đúng: Đọc đúng là sự tái hiện mặt âm thanh của bài đọc một cách chính xác, không có lỗi. Đọc đúng là không đọc thừa, không sót tiếng, từ. Đọc đúng phải thể hiện đúng hệ thống ngữ âm chuẩn, tức là đọc đúng chính âm. Nói cách khác là không đọc theo cách phát âm địa phương lệch chuẩn. Đối với HV người dân tộc thì cần lưu ý không để hệ thống ngữ âm tiếng mẹ đẻ ảnh hưởng tiêu cực đến phát âm tiếng Việt. Đọc đúng bao gồm việc đọc đúng các âm, thanh (đúng các âm vị), nghỉ ngắt hơi đúng chỗ (đọc đúng ngữ điệu). Rèn cho HV thể hiện chính xác các âm vi. tiếng Việt: Đọc đúng các phụ âm đầu, các âm chính, các âm cuối, các thanh. Đọc đúng còn bao gồm đúng tiết tấu, ngắt hơi, nghỉ hơi, ngữ điệu câu.

Đọc nhanh: Mức độ thấp nhất của đọc nhanh là đọc trơn (nhiệm vụ này phần đọc của học vần phải đảm nhiệm) đọc nhanh là đọc không ê a ngắc ngứ, không vừa đọc vừa đánh vần. Tốc độ đọc nhanh là phải để người nghe kịp hiểu được. Đọc nhanh không phải là đọc liến thoắng, tốc độ đọc nhanh phù hợp khi đọc thành tiếng là trùng với tốc độ của lời nói. Khi đọc thầm thì tốc độ đọc sẽ nhanh hơn nhiều.

4.1. Các phương pháp dạy Tập đọc:

          - Phương pháp phân tích mẫu: Dưới sự hướng dẫn của GV, HV phân tích các vật liệu mẫu (văn bản) để hình thành các kiến thức văn học, các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ. Từ những hiện tượng chứa đựng trong các văn bản, GV giúp HV phân tích theo các nhiệm vụ đã nêu trong SGK để HV hiểu bài. Để HV phân tích mẫu được dễ dàng, GV có thể tách các câu hỏi, các công việc nêu  trong SGK ra thành những câu hỏi, nhiệm vụ nhỏ hơn. Về hình thức tổ chức, tuỳ từng bài, từng nhiệm vụ cụ thể, GV có thể cho HV làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, sau đó trình bày kết quả phân tích trước lớp.

          - Phương pháp trực quan: GV hướng dẫn HV quan sát các tranh minh hoạ trong các bài TĐ giúp HV hiểu thêm một số chi tiết, tình huống và nhân vật trong bài.

          - Phương pháp thực hành giao tiếp: GV tổ chức các hoạt động trong giờ học sao cho mỗi HV trong lớp đều được đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc đồng thanh, đọc cá nhân, đọc theo nhóm...) được trao đổi nhận thức riêng của mình với GV, bạn bè.

          - Phương pháp cá thể hoá sản phẩm của HV : GV chú ý đến từng HV, tôn trọng những phát hiện và ý kiến riêng của từng HV; thận trọng khi đánh giá HV, tạo điều kiện để HV tự phát hiện và sửa chữa lỗi diễn đạt.

          - Phương pháp cùng tham gia: GV tổ chức cho HV cùng cộng tác thực hiện các nhiệm vụ học tập, cùng tham gia các trò chơi luyện đọc nhằm hình thành kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phát triển khả năng làm việc với cộng đồng. Các hình thức phổ biến để thực hiện phương pháp cùng tham gia là luyện đọc và trao đổi theo nhóm, đóng vai, thi đua...

4.2. Các biện pháp dạy học chủ yếu:

          Trong giờ TĐ, để tích cực hoá hoạt động của người học, làm cho mỗi HV đều được bộc lộ mình và được phát triển, cần tổ chức hoạt động của HV thông qua các biện pháp và hình thức luyện tập chủ yếu sau:

* Đọc mẫu (của GV):

          - Đọc toàn bài: Nhằm giới thiệu , gây xúc cảm, tạo hứng thú và tâm thế học đọc cho HV. GV căn cứ vào trình độ của HV lớp mình, có thể đọc 1 hoặc 2 lần tuỳ mục đích đề ra.

          - Đọc câu, đoạn: Nhằm minh họa, hướng dẫn, gợi ý hoặc “tạo tình huống” để HV nhận xét giải thích tự tìm ra cách đọc... (có thể đọc một vài lần trong quá trình dạy đọc).

          - Đọc từ, cụm từ: Nhằm sửa lỗi phát âm và rèn cách đọc đúng cho HV

* Hướng dẫn HV tìm hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài và nội dung bài:

          a. Tìm hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài:

          - Những từ ngữ cần tìm hiểu nghĩa: từ ngữ khó đối với HV được chú giải ở sau bài đọc, từ ngữ phổ thông mà HV địa phương chưa quen, từ ngữ đóng vai trò chìa khoá dể hiểu nội dung bài đọc. Với các từ ngữ còn lại, nếu có HV nào chưa hiểu, GV giải thích riêng cho HV đó hoặc tạo điều kiện để HV khác giải thích giúp, không nhất thiết phải đưa ra giảng chung cho cả lớp.

          - Một số cách hướng dẫn HV tìm hiểu nghĩa:

          + Đọc phần giải nghĩa trong SGK

          + Miêu tả sự vật, đặc điểm được biểu thị ở từ cần giải nghĩa (có thể phối hợp với cộng tác, cử chỉ).

          + Sử dụng đồ dùng dạy học (hiện vật, tranh vẽ, mô hình...)

          + Tìm từ đồng nghĩa hoặc từ trái nghĩa với từ cần giải nghĩa

          + Đặt câu với từ cần giải nghĩa.

          (*Cần giới hiệu việc giải nghĩa từ trong phạm vi nghĩa cụ thể ở bài đọc, không mở rộng ra những nghĩa khác, nhất là những xa lạ với HV, không nên bày ra những biện pháp giải nghĩa cồng kềnh gây quá tải, làm mất thời gian luyện đọc của HV).

          b. Tìm hiểu nội dung bài:

          * Phạm vi nội dung cần tìm hiểu:

          - Với văn bản văn chương:

          + Nhân vật (số lượng, tên, đặc điểm), tình tiết của câu chuyện; nghĩa đen, nghĩa bóng dễ nhận ra của các câu văn, câu thơ.

          + ý nghĩa của câu chuyện, của bài văn, bài thơ.

          - Với các văn bản khác (khoa học, hành chính, báo chí...): Tìm hiểu các đoạn của văn bản, hình thức và bố cục, nội dung và ý nghĩa văn bản, tác dụng...

          * Cách tìm hiểu nội dung bài đọc:

          SGK thường nêu các câu hỏi giúp HV tái hiện nội dung bài đọc (câu hỏi tái hiện), sau đó mới đặt ra những câu hỏi giúp HV nắm được những vấn đề thuộc tầng sâu hơn như ý nghĩa của bài, tính cách nhân vật, thái độ của tác giả (câu hỏi suy luận). Dựa vào hệ thống câu hỏi và bài tập trong SGK, GV có thể tổ chức cho HV trả lời câu hỏi, trao đổi, thảo luận, báo cáo kết quả... sao cho mỗi HV đều được làm việc để tự nắm được bài.

          Do yêu cầu hạn chế số chữ, số lượng câu hỏi cho phù hợp với khả năng của HV xoá mù chữ, SGK chỉ nêu những câu hỏi chính. Trong quá trình giảng dạy, GV có thể thêm những câu hỏi phụ, câu hỏi dẫn dắt, những yêu cầu, những lời giảng bổ sung.

          Sau khi HV nêu ý kiến, GV sơ kết, nhấn mạnh ý chính và ghi bảng (nếu cần).

          Trong quá trình tìm hiểu bài. GV cần chú ý rèn cho HV cách trả lời câu hỏi, cách diễn đạt ý bằng câu văn gọn, rõ.

* Hướng dẫn đọc và học thuộc lòng:

          a. Luyện đọc thành tiếng:

          Các hình thức: Từng HV đọc, từng cặp HV đọc, cả nhóm (bàn, tổ) đọc đồng thành, một nhóm HV đọc theo cách phân vai.

          GV cần lắng nghe HV đọc để phát hiện khả năng đọc của mỗi HV, từ đó có cách rèn luyện thích hợp với từng HV; khuyến khích HV trong lớp trao đổi, nhận xét về chỗ “được” hay “chưa được” của bạn, nhằm giúp HV biết rút kinh nghiệm để đọc tốt hơn...

          b. Luyện đọc thầm:

          Dựa vào SGK, GV giao nhiệm vụ cụ thể cho HV nhằm định hướng việc “độc - hiểu” (Đọc câu, đoạn hay khổ thơ nào ? Đọc để biết, hiểu, nhớ điều gì ?..) có đoạn văn, đoạn thơ cần cho HV đọc thầm 2,3 lượt với tốc độ nhanh dần và từng bước thực hiện các nhiệm vụ từ dễ đến khó, nhằm rèn cho HV có kỹ năng đọc hiểu. Tránh đọc thầm hình thức, chiếu lệ.

          c. Luyện đọc thuộc lòng:

          Với những bài dạy có yêu cầu học thuộc lòng (HTL), GV cần cho HV luyện đọc kỹ hơn. Có thể ghi bảng một số “từ chối” làm “điểm tựa” cho HV dễ nhớ và đọc thuộc, sau đó xoá dần “từ chốt” để HV tự nhớ và đọc thuộc toàn bộ; hoặc tổ chức cuộc thi hay trò chơi luyện HTL nhẹ nhàng, hứng thú với HV...

4.3. Các hình thức luyện tập chính:

          - Luyện đọc từng từ, từng câu, từng đoạn hay cả bải:

          + Từng HV đọc (đọc riêng lẻ hoặc nối tiếp)

          + Cả nhóm hoặc cả lớp đọc đồng thanh.

          - Trả lời câu hỏi, trao đổi, thuyết trình:

          + Câu hỏi nhằm tái hiện các chi tiết trong bài (câu hỏi tái hiện)

          + Câu hỏi nhằm phân tích hoặc khái quát các vấn đề trong bài (câu hỏi suy luận)

 

Các bước lên lớp của giờ Tập đọc lớp 1:

Đặc điểm của dạy học Tập đọc ở lớp 1 chính là ở chỗ đây là bước chuyển tiếp từ dạy Học vần sang Tập đọc (ở lớp 2). Giờ Tập đọc ở lớp 1 vận dụng cả phương pháp học vần, cả phương pháp tập đọc. Yêu cầu của giờ Tập đọc lớp 1 là củng cố hệ thống âm vần đã học (nhất là các vần khó), đọc đúng tiếng, liền tiếng trong từ, trong câu, đoạn, bài, bước đầu biết ngắt hơi ở các dấu câu, biết lên giọng và hạ giọng.

Quy trình dạy tiết 1 trọng tâm là luyện cho HV đọc trơn từng câu của cả bài.

Bước 1: Giới thiệu bài: cần gây hứng thú, tạo nhu cầu đọc ở HV. Nên chọn nhiều cách khác nhau để gây hứng thú cho HV (giới thiệu bằng tranh ảnh, đặt câu hỏi nêu vấn đề v.v...).

Bước 2: HV luyện đọc vần khó, tiếng khó được ghi trên bảng lớp. Căn cứ để chọn vần khó, tiếng khó, vần khó là vần có âm đệm, nguyên âm đôi, những vần ít gặp: tiếng khó, tuỳ đối tượng HV mà tìm các tiếng có phụ âm đầu, vần, thanh phát âm dễ lẫn do đặc điểm phát âm địa phương.

Gạch chân (hoặc viết khác màu) các vần khó, tiếng khó. GV đọc mẫu, HV đọc lại đồng thanh và cá nhân.

Bước 3: HV luyện đọc từ, câu (các câu dài, các câu có nhiều tiếng khó)

Bước 4: HV luyện đọc cả đoạn hoặc cả bài.

GV đọc mẫu cả đoạn, bài. HV đọc đồng thanh cả đoạn, bài. GV dẫn dắt nêu nội dung chính của bài để HV nắm được.

Tiết 2: Luyện đọc cá nhân bài trong SGK, kết hợp tìm hiểu nghĩa của từ, ý của bài.

  

Lượt xem : 1414 Người đăng :

Bình luận

Ý kiến độc giả

Liên kết:

Logo quảng cáo